Trang chủ
Giới thiệu
Tổ chức
Hoạt động
Tuyển sinh
Đào tạo
Biểu diễn
Nghiên cứu
Hợp tác quốc tế
Liên hệ

Báo cáo thường niên
Giảng viên
Sinh viên
Quản lý Đào tạo
Thư điện tử Bộ VHTTDL
Thư điện tử Học viện
e-VNAM
Học bạ điện tử
Tin ảnh

Lượt truy cập: 15305344
Tin tức hoạt động Chủ nhật, 15/06/2025

HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM

QUY CHẾ TUYỂN SINH TRUNG CẤP

   (Ban hành kèm theo Quyết định số 337 /QĐ-HVANQGVN ngày 28 tháng 03  năm 2023  của Giám đốc HVANQGVN)


 

CHƯƠNG I

 QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 

Quy chế này quy định những nguyên tắc, yêu cầu, tiêu chuẩn, quy trình, quyền hạn và trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác tuyển sinh trung cấp của Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam. 

Điều 2. Nội dung và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về thời gian tuyển sinh; đối tượng tuyển sinh; phương thức tuyển sinh; chính sách ưu tiên trong tuyển sinh; thủ tục và hồ sơ đăng ký dự tuyển; tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Tuyển sinh (viết tắt là HĐTS), Ban thư ký HĐTS và các Ban giúp việc cho HĐTS; tổ chức phúc tra; xác định điều kiện trúng tuyển và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác tuyển sinh; xử lý thông tin phản ánh vi phạm quy chế tuyển sinh; khen thưởng; xử lý cán bộ làm công tác tuyển sinh vi phạm; quyền và trách nhiệm của Giám đốc; trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh; xử lý thí sinh xét tuyển vi phạm quy chế; chế độ báo cáo; chế độ lưu trữ trong công tác tuyển sinh.

2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tuyển sinh trung cấp hàng năm của Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam; áp dụng cho công tác, hoạt động tuyển sinh trung cấp của Học viện.

3. Quy chế này áp dụng cho công tác tuyển sinh trình độ trung cấp từ năm 2023 tại Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam và có thể điều chỉnh hoặc bổ sung hàng năm (nếu có).

Chương II

TỔ CHỨC TUYỂN SINH

Điều 3. Thời gian, đối tượng và phương thức tuyển sinh

1. Thời gian tuyển sinh được thực hiện một lần hoặc nhiều lần trong năm.

2. Đối tượng tuyển sinh: Thí sinh có năng khiếu âm nhạc đăng ký dự thi chuyên ngành, chương trình đào tạo nào sẽ có yêu cầu riêng về độ tuổi cũng như về  trình độ văn hóa cho từng đối tượng đó, được quy định cụ thể trong thông báo tuyển sinh hàng năm.

- Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học trung cấp, tại Việt Nam: Giám đốc Học viện căn cứ vào giấy xác nhận về trình độ văn hóa ở các cấp học Tiểu học, THCS và Tiếng Việt theo quy định để xem xét, quyết định tuyển thí sinh vào học.

- Thí sinh có năng khiếu, đủ sức khỏe để học tập. Đối với người khuyết tật được cấp có thẩm quyền công nhận thì tùy theo khả năng và nhu cầu của HĐTS sẽ xem xét, quyết định cho dự tuyển vào ngành học phù hợp.

3. Phương thức tuyển sinh: Thi tuyển các môn năng khiếu bao gồm:

a) Thi Chuyên ngành: thi trực tiếp đối với các chuyên ngành Biểu diễn nhạc cụ, Thanh nhạc, Chỉ huy hợp xướng; thi viết đối với chuyên ngành Lý thuyết âm nhạc, Sáng tác âm nhạc.

b) Thi Năng khiếu: 

- Thi năng khiếu trực tiếp về cao độ, tiết tấu, trí nhớ âm nhạc đối với các ngành, chuyên ngành Biểu diễn nhạc cụ và Thanh nhạc; 

- Thi xướng âm đối với hệ trung cấp 4 năm: Sáng tác, Chỉ huy hợp xướng, Lý thuyết âm nhạc.

c) Thi Piano phổ thông: Chỉ áp dụng đối với các ngành Sáng tác, Chỉ huy hợp xướng, Lý thuyết âm nhạc.

Điều 4. Hồ sơ và thủ tục đăng ký dự tuyển vào trình độ trung cấp

1. Hồ sơ đăng ký dự tuyển gồm:

a) Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu quy định của Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam;

b) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ cần thiết theo yêu cầu hồ sơ (mẫu hồ sơ của Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam).

2. Thí sinh nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển trực tiếp tại Văn phòng tuyển sinh Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam hoặc gửi qua đường bưu điện theo ngày giờ quy định có trong thông báo tuyển sinh.

 

Chương III

TỔ CHỨC NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA HĐTS VÀ CÁC BAN

Điều 5. Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh

1. Giám đốc Học viện ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh để điều hành các công việc liên quan đến công tác tuyển sinh.

2. Thành phần của HĐTS gồm có:

a) Chủ tịch: Giám đốc hoặc Phó giám đốc;

b) Phó chủ tịch: Phó Giám đốc;

c) Ủy viên thường trực: Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng Đào tạo, QLKH & HTQT (hoặc Phòng khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục);

d) Các ủy viên: Một số trưởng phòng, trưởng khoa, giảng viên, cán bộ công nghệ thông tin do Giám đốc quyết định.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh:

a) Tổ chức triển khai phương án tuyển sinh đã lựa chọn;

b) Giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển sinh;

c) Thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh theo quy định;

d) Tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định khen thưởng, kỷ luật theo quy định;

đ) Báo cáo kịp thời kết quả tuyển sinh theo quy định cho các Bộ, Ban ngành liên quan.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh:

a) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh của Học viện;

b) Thành lập các ban giúp việc cho HĐTS của Học viện để triển khai công tác tuyển sinh: Cơ cấu, số lượng, thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các ban giúp việc của HĐTS do Chủ tịch HĐTS của Học viện quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS;

c) Thực hiện công tác báo cáo theo quy định.

5. Phó chủ tịch Hội đồng tuyển sinh trường thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh phân công và thay mặt Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh uỷ quyền.

Điều 6. Tổ chức, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh

1. Thành phần Ban thư ký Hội đồng tuyển sinh gồm:

a) Trưởng ban do Ủy viên thường trực Hội đồng tuyển sinh kiêm nhiệm;

b) Các ủy viên: Một số cán bộ phòng Đào tạo, QLKH và HTQT hoặc phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục, các khoa, phòng và cán bộ công nghệ thông tin.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thư ký HĐTS:

a) Tổ chức nhận hồ sơ và lệ phí đăng ký dự thi;

b) Cập nhật và công bố công khai thông tin đăng ký thi tuyển của thí sinh;

c) Làm thủ tục cho thí sinh dự thi, nhận bài thi của Ban coi thi, bảo quản kiểm kê bài thi, bàn giao bài thi của thí sinh cho Ban chấm thi;

d) Quản lý hồ sơ và giấy tờ, biên bản liên quan đến bài thi;

đ) Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình HĐTS quyết định;

e) Lập danh sách thí sinh trúng tuyển;

f) Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển; 

h) In và gửi giấy báo kết quả thi, giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học;

k) Dự kiến kinh phí tuyển sinh (kinh phí về thù lao cho giảng viên, cán bộ tham gia tuyển sinh, văn phòng phẩm, nước uống, ăn trưa...)

l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch HĐTS giao.

Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi 

1. Thành phần Ban Đề thi gồm có:

a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS kiêm nhiệm;

b) Uỷ viên thường trực do Chủ tịch HĐTS hoặc Trưởng ban Đề thi trường chỉ định;

c) Tuỳ theo số lượng môn thi của Học viện, Trưởng ban Đề thi chỉ định cán bộ ra đề thi (người giới thiệu đề thi), phản biện đề thi;

d) Giúp việc Ban Đề thi có một số cán bộ làm nhiệm vụ đánh máy, in, đóng gói đề thi.

Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường trong năm đó không được tham gia Ban Đề thi hoặc giúp việc Ban Đề thi.

Cán bộ ra đề thi, phản biện đề thi được thay đổi hằng năm.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi

a) Giúp Chủ tịch HĐTS xác định yêu cầu xây dựng đề thi, in, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi theo các quy định của Quy chế tuyển sinh;

b) Ban Đề thi làm việc theo nguyên tắc độc lập và trực tiếp giữa Trưởng ban Đề thi với từng cán bộ ra đề, thẩm định đề và chọn đề thi;

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Đề thi:

a) Lựa chọn người tham gia làm đề thi. Xác định yêu cầu biên soạn đề thi;

b) Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác đề thi.

c) Xét duyệt, quyết định chọn đề thi chính thức và đề thi dự bị, xử lý các tình huống cấp bách, bất thường về đề thi trong kỳ thi tuyển sinh;

d) Lập kế hoạch và trực tiếp tổ chức in, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi cho các điểm thi, phòng thi;

đ) Chịu trách nhiệm cá nhân trước HĐTS về chất lượng chuyên môn và quy trình bảo mật đề thi cùng toàn bộ các khâu công tác liên quan đến đề thi.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy viên thường trực Ban Đề thi

a) Nghiên cứu nắm vững các quy định về công tác đề thi, chuẩn bị các tài liệu tham khảo cần thiết để giúp Trưởng ban Đề thi điều hành công tác đề thi;

b) Lập kế hoạch và lịch duyệt đề thi, chọn đề thi trong các buổi làm việc giữa Trưởng ban Đề thi với các thành viên thẩm định, duyệt đề thi của từng môn thi;

c) Lập kế hoạch và trực tiếp tổ chức in, đóng gói, bảo quản, phân phối và sử dụng đề thi cho các điểm thi, phòng thi.

Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi 

1. Thành phần Ban Coi thi gồm có:

a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS kiêm nhiệm;

b) Các Uỷ viên bao gồm một số trưởng hoặc phó phòng, khoa, bộ môn có liên quan;

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi:

Điều hành toàn bộ công tác coi thi từ việc bố trí lực lượng coi thi, bảo vệ phòng thi, tổ chức coi thi, thu và bàn giao bài thi, bảo đảm an toàn cho kỳ thi và bài thi của thí sinh.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Coi thi:

a) Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác coi thi tại Học viện, quyết định danh sách thành viên Ban Coi thi, danh sách cán bộ coi thi, cán bộ giám sát, trật tự viên, cán bộ y tế, công an, cán bộ phục vụ tại các điểm thi;

b) Quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong các buổi thi.

4. Cán bộ coi thi, cán bộ giám sát phòng thi và các thành viên khác của Ban Coi thi:

a) Phải là những cán bộ có tinh thần trách nhiệm, vô tư, trung thực, không được làm nhiệm vụ tại điểm thi có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi;

b) Mọi cán bộ coi thi và các thành viên khác của Ban Coi thi phải thực hiện các quy định của Quy chế tuyển sinh, nếu sai phạm đều bị xử lý theo quy định tại điều 26 của quy chế này.

Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm thi

1. Thành phần Ban Chấm thi bao gồm:

a) Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐTS kiêm nhiệm;

b) Các ủy viên gồm: các cán bộ phụ trách từng tiểu ban chấm thi (gọi là Trưởng tiểu ban chấm thi) và các cán bộ chấm thi.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm thi:

Thực hiện toàn bộ công tác chấm thi theo các quy định của Quy chế và thời gian do Học viện quy định.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Chấm thi:

a) Lựa chọn và đề cử các thành viên ban Chấm thi để Chủ tịch HĐTS quyết định. Đối với những môn thi có số lượng thí sinh không lớn, tối thiểu phải có 3 cán bộ chấm thi;

b) Điều hành công tác chấm thi. Chịu trách nhiệm trước HĐTS về chất lượng, thời gian và quy trình chấm thi.

4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng tiểu ban Chấm thi:

a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS và Trưởng ban Chấm thi về việc chấm các bài thi thuộc môn mình phụ trách theo quy định của quy trình chấm thi;

b) Trước khi chấm, tổ chức cho cán bộ chấm thi thảo luận, nắm vững đáp án, thang điểm;

c) Kiến nghị Trưởng ban Chấm thi thay đổi hoặc đình chỉ việc chấm thi đối với những cán bộ chấm thi thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế hoặc chấm sai sót nhiều.

6. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ chấm thi:

a) Là những người có tinh thần trách nhiệm cao, vô tư, trung thực, có trình độ chuyên môn tốt và đang trực tiếp giảng dạy đúng môn được phân công chấm.

Những giảng viên, giáo viên đang trong thời kỳ tập sự không được tham gia chấm thi. Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự thi vào trường nào thì không được làm cán bộ chấm thi tại trường đó, kể cả chấm phúc khảo. Thành viên Ban Thư ký không được tham gia chấm thi;

c) Mọi cán bộ chấm thi phải thực hiện các quy định của Quy chế tuyển sinh, nếu sai phạm đều bị xử lý theo Quy chế tuyển sinh.

Điều 10. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc tra

1. Thành phần của Ban Phúc tra bao gồm:

a) Trưởng ban do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách đào tạo đảm nhiệm. Trong cùng một kỳ thi, người làm Trưởng ban Chấm thi không đồng thời làm Trưởng ban Phúc tra;

b) Các ủy viên: Một số cán bộ giảng dạy chủ chốt của các bộ môn. Danh sách các uỷ viên và lịch làm việc của Ban phải được giữ bí mật;

Người tham gia chấm đợt đầu bài thi nào thì không được chấm phúc tra bài thi đó.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc tra:

Khi thí sinh có đơn đề nghị phúc khảo, Ban Phúc tra có nhiệm vụ:

a) Kiểm tra các sai sót cơ học như: cộng sai điểm, ghi nhầm điểm bài thi của người này sang người khác;

b) Phúc khảo các bài do thí sinh đề nghị;

c) Chấm bài thi thất lạc đã được tìm thấy;

d) Chấm bài mới thi bổ sung do sai sót của HĐTS;

đ) Trình Chủ tịch HĐTS trường quyết định điểm bài thi sau khi đã chấm phúc tra. 

Điều 11: Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thanh tra

1.Thành phần Ban Thanh tra gồm:

a) Trưởng Ban do một ủy viên của HĐTS được Chủ tịch HĐTS phân công kiêm nhiệm;

b) Các ủy viên là viên chức thuộc Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thanh tra:

Thực hiện thanh tra trước, trong và sau quá trình tổ chức thi.

3. Trưởng ban Thanh tra chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS điều hành công tác của Ban Thanh tra.

4. Các ủy viên Ban Thanh tra chấp hành sự phân công nhiệm vụ của Trưởng ban Thanh tra.

5. Ban Thanh tra làm việc độc lập với các Ban khác của HĐTS Trường, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐTS.

Điều 12. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Cơ sở vật chất

1. Thành phần Ban Cơ sở vật chất (CSVC) gồm:

a) Trưởng Ban do một ủy viên của HĐTS được Chủ tịch HĐTS phân công kiêm nhiệm;

b) Các thành viên là viên chức, cán bộ hợp đồng thuộc Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Cơ sở vật chất:

Thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất phục vụ tuyển sinh như: phòng thi, nhạc cụ, văn phòng phẩm, điện, nước, y tế, nước uống, ăn trưa...; đảm bảo trật tự, an toàn cho kỳ thi tuyển sinh. 

3. Trưởng ban Cơ sở vật chất chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐTS điều hành công tác của Ban.

4. Các thành viên Ban Cơ sở vật chất chấp hành sự phân công nhiệm vụ của Trưởng ban CSVC.

5. Ban CSVS làm việc độc lập với các Ban khác của HĐTS Học viện, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch HĐTS.

Chương IV

CHUẨN BỊ CHO KỲ THI, TỔ CHỨC THI TUYỂN

Điều 13. Yêu cầu về nội dung đề thi và quy trình ra đề thi

1. Nội dung đề thi

a) Nội dung đề thi phù hợp với trình độ chung của thí sinh và đạt được yêu cầu phân loại trình độ học lực của thí sinh và phù hợp với thời gian làm bài quy định cho mỗi môn thi;

b) Nội dung đề thi đạt được yêu cầu về những kiến thức, kỹ năng cơ bản, khả năng vận dụng của thí sinh trong phạm vi chương trình mà thí sinh đã học qua tùy theo từng đối tượng tuyển sinh. 

c) Nội dung đề thi bảo đảm tính khoa học, chính xác, chặt chẽ, rõ ràng, không sai sót.

2. Quy trình ra đề thi 

- Bước 1:

+ Tùy theo tình hình cụ thể, đối với mỗi môn thi, Trưởng ban Đề thi chỉ định một số giảng viên có tinh thần trách nhiệm cao và trình độ chuyên môn giỏi tham gia giới thiệu đề thi;

+ Người giới thiệu đề thi phải căn cứ vào yêu cầu, nội dung đề thi tuyển sinh, đối tượng và trình độ thí sinh dự thi và những yêu cầu cụ thể khác của Trưởng ban Đề thi để biên soạn và giới thiệu đề thi kèm theo đáp án và thang điểm chi tiết;

+ Trong thời hạn quy định của Trưởng ban Đề thi, người ra đề thi (người giới thiệu đề thi) phải nộp bản gốc viết tay cho Trưởng ban Đề thi. Không được đánh máy, sao chép thành nhiều bản, không lưu giữ riêng và không đem nội dung đề thi đã giới thiệu để giảng dạy, phụ đạo, luyện thi.

- Bước 2:

+ Trưởng ban Đề thi tổ chức chọn hai đề làm đề thi chính thức và đề dự bị, đồng thời quyết định thang điểm cho từng phần của đề thi chính thức và dự bị;

+ Toàn bộ các đề thi chính thức và đề thi dự bị, các đáp án và thang điểm cùng tất cả các tài liệu liên quan khi chưa công bố, là tài liệu tối mật do chính Trưởng Ban Đề thi cất giữ theo chế độ bảo mật.

- Bước 3:

+ Trưởng ban Đề thi chỉ đạo việc đánh máy, in, đóng gói, bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi theo quy định.

Điều 14. Quy định về in sao và bảo mật đề thi

1. Quy định đối với người tham gia làm đề thi và nơi làm đề thi

Đề thi, đáp án, thang điểm kỳ thi tuyển sinh đại học khi chưa công bố (kể cả đề thi được sử dụng và đang trong giờ thi) thuộc danh mục bí mật Nhà nước độ “Tối mật”. Quá trình làm đề thi; chuyển giao đề thi, in, sao đề thi; quá trình in, sao, đóng gói đề thi, chuyển giao tới các điểm thi phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định sau đây:

a) Danh sách những người tham gia làm đề thi được giữ bí mật. Người tham gia làm đề thi không được tiết lộ việc mình tham gia làm đề thi;

b) Nơi làm đề thi phải là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ nghiêm ngặt suốt thời gian làm đề thi, có đầy đủ điều kiện về thông tin liên lạc, phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy. Người làm việc trong khu vực làm đề thi phải đeo phù hiệu riêng và chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép;

d) Việc đánh máy, in, đóng gói, bảo quản, phân phối, sử dụng đề thi được tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Ban Đề thi;

e) Máy và thiết bị tại nơi làm đề thi và nơi sao in đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi.

2. Đánh máy và in đề thi

a) Đề thi phải được đánh máy và in thử rõ ràng, chính xác, sạch, đẹp, đúng quy cách. Các giấy tờ đánh máy hoặc in hỏng và bản gốc đề thi không được cho vào sọt rác mà phải nộp cho Trưởng Ban Đề thi quản lý. Không đổ rác trong thời gian làm đề;

b) Đánh máy hoặc in dứt điểm từng đề thi. Chỉ tiếp tục đánh máy hoặc in đề thi khác sau khi đã kiểm tra khu vực đánh máy và in, thu dọn và giao cho Trưởng Ban Đề thi mọi giấy tờ liên quan đến đề thi vừa làm trước đó;

c) Trong quá trình in, Trưởng Ban Đề thi thi phải kiểm tra chất lượng bản in. Các bản in thử phải được thu lại và bảo quản theo chế độ tài liệu mật.

3. Đóng gói đề thi

a) Trưởng Ban Đề thi phải nắm vững số lượng thí sinh của từng phòng thi, địa điểm thi để phân phối đề thi, ghi tên địa điểm thi, phòng thi và số lượng đề thi vào từng phong bì, tự mình trực tiếp cho đề thi vào từng phong bì;

b) Phong bì đề thi làm bằng giấy đủ kín, túi được dán chặt, không bong mép, có đủ nhãn và dấu niêm phong (nửa dấu in vào nhãn, nửa dấu in vào phong bì).

4. Bảo quản và phân phối đề thi

a) Đề thi phải bảo quản trong hòm, tủ, hay két sắt, có khóa chắc chắn, niêm phong kỹ và có người bảo vệ thường xuyên. Chìa khóa hòm, tủ hay két sắt do Trưởng Ban Đề thi giữ;

b) Lịch phân phối đề thi từng buổi cho các điểm thi do Chủ tịch HĐTS phụ trách. 

6. Sử dụng đề thi chính thức và dự bị

a) Đề thi chính thức chỉ được mở để sử dụng tại phòng thi đúng ngày, giờ và môn thi do Chủ tịch HĐTS quy định thống nhất cho mỗi kỳ thi và được dùng để đối chiếu, kiểm tra đề thi đã phát cho thí sinh;

b) Đề thi dự bị chỉ sử dụng trong trường hợp đề thi chính thức bị lộ, khi có đủ bằng chứng xác thực và có kết luận chính thức của HĐTS trường và cơ quan Công an về xử lý các sự cố bất thường của đề thi.

Điều 15. Xử lý các sự cố bất thường của đề thi

1. Trường hợp đề thi còn có những sai sót (có thể từ đề thi gốc hoặc do sao chụp, in sao) hoặc đề thi bị lộ.

- Nếu phát hiện sai sót trong đề thi, các cán bộ coi thi phải báo cáo ngay với Chủ tịch HĐTS để có phương án xử lý thích hợp.

- Chỉ có Chủ tịch HĐTS mới có đủ thẩm quyền kết luận về tình huống lộ đề thi. Khi đề thi chính thức bị lộ, Chủ tịch HĐTS trường quyết định đình chỉ môn thi bị lộ, thông báo cho thí sinh biết. Các buổi thi môn khác vẫn tiếp tục bình thường theo lịch. Môn bị lộ sẽ được thi ngay sau buổi thi cuối cùng.

- Sau khi thi HĐTS trường sẽ phối hợp với các ngành chức năng để kiểm tra, xác minh, kết luận nguyên nhân lộ đề thi, người làm lộ đề thi và những người liên quan, tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Quy định về coi thi

- Trưởng ban Coi thi tổ chức bốc thăm để xác định ví trí coi thi của từng cán bộ coi thi.

- Cán bộ coi thi (CBCT) có trách nhiệm coi thi, bảo vệ phòng thi, phát đề, thu bài thi. Nhận túi hồ sơ bao gồm: danh sách dự thi, phiếu điểm, các biên bản, sơ đồ phòng thi (nếu có) thời gian, môn thi do Ban thư ký của HĐTS cung cấp để tiến hành các thủ tục tổ chức buổi thi.

a) Đối với môn thi chuyên ngành (thi năng khiếu trực tiếp):

- Cán bộ coi thi gọi thí sinh theo thứ tự, kiểm tra, đối chiếu phiếu dự thi của thí sinh. Căn cứ danh sách mã số thí sinh có trong túi hồ sơ phòng thi để ghi chính xác mã số vào phiếu điểm hoặc phiếu mã số, ký tên. CBCT thực hiện lần lượt cho từng thí sinh theo đúng thứ tự, tránh phát phiếu mã số nhiều thí sinh cùng một lúc;

- Không dùng điện thoại, thiết bị công nghệ khác và không rời khỏi vị trí trong suốt quá trình thí sinh dự thi;

- Không để cho người không đúng chức năng nhiệm vụ vào khu vực hay trong phòng thi mà mình phụ trách;

- Đối với phòng thi chuyên ngành Thanh nhạc, Piano: Có cán bộ phụ trách quay video và phải có 2 giám thị (1 trong phòng và 1 ngoài phòng thi): CBCT trong phòng có nhiệm vụ phát và thu phiếu điểm từng thí sinh của ban chấm thi. Giám thị tuyệt đối bảo mật điểm thi cũng như mã số thí sinh trong suốt kỳ tuyển sinh;

-  Cán bộ coi thi chỉ cho người đệm đàn vào phòng thi khi có thẻ và đến lượt thí sinh đó dự thi; Sau khi thí sinh thi xong, CBCT yêu cầu người đệm đàn ra khỏi phòng thi và khu vực thi.

b) Đối với môn thi viết:

- Giám thị ghi số báo danh vào chỗ ngồi của thí sinh. Việc ghi số báo danh phải được hoàn thành 15 phút trước giờ thi. Sơ đồ ghi số báo danh do Trưởng ban Coi thi quy định cụ thể theo sơ đồ cho từng môn thi. Những trường hợp thí sinh trùng họ tên, cán bộ coi thi phải xếp chỗ ngồi cách xa, không ngồi gần nhau;

- Kiểm tra thẻ dự thi (đối chiếu ảnh và nhận dạng thí sinh) của các thí sinh trước khi vào phòng thi, hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định. CBCT yêu cầu tất cả các thí sinh để lại ngoài phòng thi tất cả mọi tài liệu và vật dụng đã bị cấm mang vào phòng thi, yêu cầu thí sinh ký tên vào bản Danh sách theo dõi thí sinh dự thi trước khi vào phòng thi;    

- Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất đi nhận đề thi, CBCT thứ hai nhắc nhở thí sinh những điều cần thiết về kỷ luật phòng thi, ký tên vào giấy thi và giấy nháp của thí sinh. Hướng dẫn thí sinh cách ghi số báo danh, kiểm tra thí sinh cách gấp giấy thi đúng quy cách, điền các thông tin cần thiết vào giấy thi trước khi làm bài;

- Khi có hiệu lệnh, CBCT thứ nhất mang đề vào phòng thi, giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt sau còn nguyên nhãn niêm phong, mời 2 đại diện thí sinh tiến hành thủ tục bóc đề thi, phát đề thi cho từng thí sinh, trước khi phát đề thi cần kiểm tra số lượng đề thi, nếu thiếu cần báo ngay cho Trưởng ban Coi thi xử lý. Đề thi thừa phải lưu lại theo quy chế tuyển sinh;

- Khi thí sinh bắt đầu làm bài, CBCT thứ nhất đối chiếu ảnh trong thẻ dự thi để nhận diện thí sinh và ký vào tất cả giấy thi, giấy nháp của thí sinh. CBCT thứ hai có nhiệm vụ bao quát chung (không thu thẻ dự thi của thí sinh). Trong giờ làm bài, một CBCT bao quát từ đầu phòng đến cuối phòng, một CBCT bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi. CBCT không đi lại và đứng gần thí sinh khi thí sinh làm bài. Khi thí sinh hỏi điều gì, CBCT chỉ được trả lời công khai trong phạm vi quy định;

- Trong quá trình thi, nếu có tình hình gì đột xuất phải báo cáo ngay cho Uỷ viên thường trực HĐTS để giải quyết;

- Chỉ cho thí sinh rời khỏi phòng thi sau ít nhất 2/3 số thời gian làm bài và đã làm đủ thủ tục ký nộp bài. Nếu có thí sinh ốm bất thường hoặc có nhu cầu chính đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì CBCT phải báo cáo cho cán bộ giám sát phòng thi để kịp thời báo cáo Trưởng ban Coi thi giải quyết theo đúng quy định;

- Nếu có thí sinh vi phạm kỷ luật thì CBCT phải lập biên bản xử lý theo đúng quy định. Nếu có tình huống bất thường phải báo cáo Trưởng ban Coi thi để giải quyết;

- 15 phút trước khi hết giờ làm bài, CBCT thông báo thời gian còn lại cho thí sinh biết;

- Khi có hiệu lệnh kết thúc buổi thi phải yêu cầu tất cả thí sinh ngừng làm bài, úp bài làm xuống mặt bàn và thu bài của tất cả các thí sinh, kể cả thí sinh bị kỷ luật hoặc không làm được bài. CBCT thứ nhất gọi tên từng thí sinh theo thứ tự số báo danh lên nộp bài và nhận bài thi của thí sinh. Khi nhận bài phải đếm đủ số tờ giấy thi của thí sinh đã nộp, yêu cầu thí sinh tự ghi đúng số tờ và ký tên vào bản danh sách theo dõi thí sinh dự thi. Khi thu xong toàn bộ bài thi, thí sinh đó mới được rời phòng thi. Trong thời gian thu bài, CBCT thứ 2 bao quát giữ trật tự phòng thi. Cần chú ý nghiêm cấm tất cả các thí sinh còn lại không được tiếp tục làm bài, trao đổi, mất trật tự. Yêu cầu tất cả các thí sinh nộp đề thi; 

- Cả hai CBCT kiểm tra sắp xếp bài thi theo thứ tự số báo danh, các biên bản xử lý kỷ luật (nếu có) phải kèm theo bài thi của thí sinh và sau đó cả hai CBCT bàn giao bài cho đại diện Ban Thư ký HĐTS ngay sau mỗi buổi thi. Mỗi túi bài thi phải được kiểm tra công khai cùng với ủy viên Ban Thư ký và đối chiếu số bài, số tờ của mỗi bài kèm theo bản theo dõi thí sinh dự thi và các biên bản xử lý kỷ luật cùng tang vật (nếu có). Mỗi túi bài thi dán niêm phong vào chính giữa các mép dán và phải đóng dấu niêm phong vào bên phải và bên trái của nhãn (một nửa dấu in trên nhãn, một nửa dấu in trên túi bài thi). Uỷ viên Ban Thư ký nhận bàn giao và hai CBCT ghi rõ họ tên và ký trên nhãn niêm phong và trong biên bản bàn giao bài thi. Tuyệt đối không được để nhầm lẫn, mất bài thi, tờ giấy thi và các tài liệu liên quan khác;

- Sau giờ thi đầu tiên, CBCT báo cáo tình hình phòng thi cho Trưởng ban Coi thi;

- Cán bộ coi thi phải bảo vệ đề thi trong khi thi, không được để lộ đề thi ra ngoài phòng thi, nộp lại đề thi thừa cho Trưởng ban Coi thi hoặc Trưởng phụ trách điểm thi để niêm phong và giao cho Chủ tịch HĐTS. Cán bộ coi thi không được thảo luận, sao chép, giải đề, mang đề ra ngoài hoặc giải thích đề thi cho thí sinh. Cán bộ coi thi tuyệt đối không được sử dụng điện thoại di động, thiết bị công nghệ trong khu vực thi.

Điều 17. Quy định đối với thí sinh

Thí sinh phải có mặt tại Học viện theo đúng thời gian và địa điểm ghi trong Giấy dự thi để làm thủ tục dự thi:

a) Nhận thẻ dự thi. 

- Thí sinh phải theo dõi lịch thi chi tiết do HĐTS thông báo. HĐTS không chịu trách nhiệm về các trường hợp thí sinh đến thi không đúng lịch;

- Nếu có những sai sót hoặc nhầm lẫn về tên, họ, chữ đệm, ngày sinh, đối tượng, khu vực ưu tiên, môn thi, chuyên ngành dự thi, thí sinh phải báo cáo HĐTS để điều chỉnh ngay;

- Trường hợp bị mất thẻ dự thi hoặc các giấy tờ cần thiết khác, thí sinh phải báo cáo và làm cam đoan để Trưởng ban Coi thi xem xét;

b) Thí sinh phải có mặt tại địa điểm thi đúng ngày, giờ quy định (trước giờ thi 30 phút). Thí sinh đến chậm quá 15 phút (đối với bài thi viết) sau khi đã bóc đề thi không được dự thi. Vắng mặt hoặc không dự buổi thi đầu tiên sẽ không được thi tiếp các buổi sau.

c) Khi vào phòng thi, thí sinh phải tuân thủ các quy định sau đây:

Đối với môn thi viết:

- Trước khi vào khu vực thi, phòng thi, thí sinh trình Thẻ dự thi cho CBCT;

- Xuất trình Thẻ căn cước công dân khi CBCT yêu cầu (đối với trung cấp hệ 4 năm);

- Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, tẩy, thước kẻ;

- Không được mang vào khu vực thi và phòng thi điện thoại di động, phương tiện kỹ thuật thu phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi và các vật dụng khác; giấy than, bút xóa, các tài liệu, vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, bia, rượu (HĐTS không chịu trách nhiệm bảo quản các thiết bị trên trong trường hợp thí sinh mang vào khu vực thi). Không được hút thuốc trong phòng thi;

- Trước khi làm bài thi phải ghi đầy đủ số báo danh (cả phần chữ và phần số) vào giấy thi và nhất thiết phải yêu cầu cả hai CBCT ký và ghi rõ họ tên vào giấy thi;

- Bài làm phải viết rõ ràng, sạch sẽ, không nhàu nát, không đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng. Nghiêm cấm làm bài bằng hai thứ mực, mực đỏ, bút chì (trừ môn thi sáng tác được phép làm bài bằng bút chì. Chú ý: đã làm bài sáng tác bằng bút chì thì không được dùng bút mầu khác trong bài làm);

- Phải bảo vệ bài làm của mình và nghiêm cấm mọi hành vi gian lận, không được xem bài của thí sinh khác, không được trao đổi ý kiến, trao đổi tài liệu khi chuẩn bị thi (đối với các môn thi vấn đáp) và trong khi làm bài; 

- Nếu cần hỏi CBCT điều gì phải hỏi công khai. Phải giữ gìn trật tự, im lặng trong phòng thi. Trường hợp ốm đau bất thường phải báo cáo để CBCT xử lý;

- Khi hết giờ thi phải ngừng làm bài, lật úp bài làm xuống mặt bàn, ngồi yên tại chỗ chờ gọi tên để lên nộp bài cho cán bộ coi thi. Không làm được bài, thí sinh cũng phải nộp giấy thi. Khi nộp bài, thí sinh phải tự ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký tên xác nhận vào Bản danh sách theo dõi thí sinh;

- Thí sinh chỉ được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài và sau khi đã nộp bài, đề thi cho cán bộ coi thi.

Đối với môn thi chuyên ngành (thi trực tiếp):

- Trước buổi thi đầu tiên, trình Thẻ dự thi cho cán bộ coi thi;

- Xuất trình Thẻ căn cước công dân khi Cán bộ coi thi yêu cầu (Đối với thí sinh hệ TC 4 năm);

- Trước khi vào thi và sau khi thi xong, thí sinh phải ký vào bản danh sách dự thi tại bàn của cán bộ coi thi;

- Sau khi thi xong phần thi của mình, thí sinh ra luôn khỏi phòng thi, khu vực thi, thí sinh được phép đến khu vực chờ thi môn tiếp theo (nếu có).

d. Các thí sinh vi phạm quy chế thi (tùy theo mức độ) sẽ bị xử lý theo Điều 29 của quy chế này.

Điều 18. Quy trình chấm thi

a) Đối với những môn thi trực tiếp:

Môn thi trực tiếp bao gồm: Biểu diễn nhạc cụ, Thanh nhạc hoặc Chỉ huy hợp xướng; thi xướng âm, cao độ, tiết tấu, trí nhớ âm nhạc.

- Trước khi chấm thi Hội đồng tổ chức chấm mẫu cho 3 đến 5 thí sinh đầu tiên, sau đó thảo luận, đánh giá và thống nhất thang điểm, cách cho điểm đối với các thí sinh đó. Sau đó, cán bộ chấm thi cho điểm độc lập mà không có thảo luận, bàn bạc khi cho điểm. Điểm thi của từng thí sinh là điểm trung bình cộng của các giám khảo; 

- Trong quá trình chấm thi, cán bộ chấm thi tuyệt đối không trao đổi (không hỏi tên, số báo danh của thí sinh) và không nhận xét phần dự thi của thí sinh;

- Cán bộ chấm thi cho điểm từng thí sinh ngay sau khi thí sinh đó thi xong phần thi của mình;

- Điểm của bài thi phải được chấm trên phiếu điểm do HĐTS cung cấp, nếu có sửa chữa thì yêu cầu cán bộ chấm thi ghi lại điểm số và điểm chữ có ký tên ngay tại vị trí sửa chữa; 

- Khi vào phòng chấm thi, cán bộ chấm thi không đem theo điện thoại, giấy, bút hoặc thiết bị ghi âm, ghi hình;

- Trong quá trình tham gia chấm thi, chỉ ở địa điểm phòng thi được phân công, không đi đến các phòng thi khác khi không có nhiệm vụ;

- Không tiết lộ thông tin chấm thi sau các buổi chấm thi, khi HĐTS chưa chính thức công bố kết quả tuyển sinh;

- Đối với môn thi bằng hình thức thi trực tiếp sau khi đã thống nhất thang điểm sẽ được các thành viên chấm thi độc lập, nếu điểm của các thành viên trong hội đồng chấm chênh lệch kết quả từ 1,0 điểm trở lên thì Chủ tịch HĐTS sẽ căn cứ điểm trung bình chung của Hội đồng chấm thi xem xét quyết định công nhận hoặc không công nhận điểm chấm lệch. 

b. Đối với những môn thi viết:

Bao gồm bài thi Sáng tác, Lý thuyết âm nhạc, Ghi âm:

- Trưởng môn chấm thi tập trung toàn bộ cán bộ chấm thi để quán triệt quy chế, thảo luận đáp án, thang điểm, chấm thử, sau đó tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại hai phòng chấm riêng biệt. Nghiêm cấm sử dụng các loại bút xóa khi chấm thi;

- Điểm chấm thi là thang điểm 10, có điểm lẻ 01 chữ số thập phân. Điểm được ghi cả bằng số và bằng chữ;

 - Sau khi đánh số phách, rọc phách và ghép vào mỗi bài thi một phiếu chấm, Ban thư ký giao túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi để giao cho cán bộ chấm thi. Không xé lẻ túi bài thi giao riêng cho từng người;

- Tuyệt đối không được mang tài liệu, giấy tờ riêng và các loại bút không nằm trong quy định của Ban Chấm thi khi vào và ra khỏi khu vực chấm thi;

- Trưởng môn chấm thi tập trung toàn bộ cán bộ chấm thi để quán triệt quy chế, thảo luận đáp án, thang điểm, chấm thử, sau đó tổ chức chấm thi theo quy trình chấm hai vòng độc lập tại hai phòng chấm riêng biệt. Nghiêm cấm sử dụng các loại bút xóa khi chấm thi.

* Chấm lần thứ 1:

- Trước khi chấm, cán bộ chấm thi kiểm tra từng bài xem có đủ số tờ, đủ số phách không và gạch chéo tất cả những phần giấy trắng còn thừa do thí sinh không viết hết. Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có hai thứ chữ khác nhau, bài có viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi, bài thi nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu. Cán bộ chấm thi có trách nhiệm giao những bài thi này cho Trưởng tiểu ban chấm thi xử lý thí sinh dự thi vi phạm Quy chế theo quy định tại Điều 26 của Quy chế này;

- Khi chấm lần thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy còn thừa, cán bộ chấm thi tuyệt đối không ghi gì vào bài làm của thí sinh. Điểm thành phần, điểm toàn bài và các nhận xét (nếu có) được ghi vào phiếu chấm của từng bài. Trên phiếu chấm ghi rõ họ, tên và chữ ký của cán bộ chấm thi;

- Chấm xong túi nào, cán bộ chấm thi giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký.

* Chấm lần thứ 2:

- Sau khi chấm lần thứ nhất, Ban Thư ký rút các phiếu chấm thi ra rồi giao túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi bốc thăm cho người chấm lần thứ hai;

- Khi bốc thăm túi bài thi cho cán bộ chấm lần thứ hai, Trưởng môn chấm thi phải có biện pháp để túi bài thi không giao trở lại người đã chấm lần thứ nhất; 

- Người chấm thi lần thứ hai chấm trực tiếp vào bài làm của thí sinh. Điểm chấm từng ý nhỏ phải ghi tại lề bài thi ngay cạnh ý được chấm, sau đó ghi điểm thành phần, điểm toàn bài vào ô quy định, ghi rõ họ tên và ký vào tất cả các tờ giấy làm bài thi của thí sinh;

- Chấm xong túi nào, cán bộ chấm thi giao túi ấy cho Trưởng môn chấm thi để bàn giao cho Ban Thư ký;

- Thành viên chấm thi chỉ căn cứ vào nội dung bài thi và đáp án. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội đồng thi phát, có đủ chữ ký của 2 cán bộ coi thi;

- Khi chấm thi không quy tròn điểm từng bài thi. Việc quy tròn điểm do máy tính tự động thực hiện theo nguyên tắc: Nếu tổng điểm 3 môn thi có điểm lẻ từ 0,25 đến dưới 0,5 thì quy tròn thành 0,5; có điểm lẻ từ 0,75 đến dưới 1,0 thì quy tròn thành 1,0;

- Không chấm những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục, bài có đánh dấu, bài viết nhiều loại mực.

Điều 19. Tổ chức phúc tra

1. Thời hạn phúc tra:

a) Hội đồng tuyển sinh Học viện nhận đơn đăng ký phúc tra về kết quả xét tuyển của thí sinh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả xét tuyển và trúng tuyển. Hội đồng tuyển sinh trường phải trả lời thí sinh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận đơn;

b) Thí sinh có đơn khiếu nại về điểm thi, nộp phí theo quy định của Học viện. Nếu sau khi phúc khảo phát hiện sai sót trong quá trình chấm thi thì Hội đồng tuyển sinh hoàn trả khoản phí này cho thí sinh.

c) Hội đồng tuyển sinh không phúc tra các môn thi năng khiếu, môn thi chuyên ngành, môn thi kiểm tra năng khiếu âm nhạc, xướng âm theo hình thức thi trực tiếp.

2. Tổ chức phúc tra:

a) Việc tổ chức phúc tra tiến hành dưới sự điều hành trực tiếp của Chủ tịch HĐTS. Các thành viên đã tham gia quá trình nhập điểm và kiểm dò ở các lần trước không thuộc thành phần tham gia phúc tra; thời gian, vị trí làm việc do Chủ tịch HĐTS quy định;

b) Trước khi tiến hành phúc tra, Ban Thư ký (gồm ít nhất 02 người) tiến hành các việc sau đây:

- Kiểm tra sơ bộ tình trạng hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh, nếu phát hiện có hiện tượng bất thường trong hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh thì lập biên bản và báo cáo Chủ tịch HĐTS;

- Lập biên bản bàn giao cho Chủ tịch HĐTS các hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh đăng ký phúc tra.

c) Khi tiến hành phúc tra, nhóm phúc tra (gồm ít nhất 02 người) tiến hành các việc sau đây:

- Kiểm tra tình trạng bài làm dự thi xin phúc tra của thí sinh;

- Đối chiếu kết quả thi tuyển do Học viện thông báo tới thí sinh đăng ký phúc tra với hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh;

- Báo cáo Chủ tịch HĐTS sau khi tiến hành đối chiếu kết quả thi tuyển của các thí sinh đăng ký phúc tra.

d) Xử lý kết quả phúc tra:

- Nếu kết quả thi tuyển sau khi đã phúc tra giống với kết quả thi tuyển ban đầu của thí sinh thì giao kết quả cho Trưởng ban Phúc tra ký xác nhận kết quả chính thức;

- Nếu kết quả thi tuyển sau khi đã phúc tra có sự chênh lệch với kết quả thi tuyển ban đầu của thí sinh thì rút bài thi giao cho Trưởng ban Phúc tra xem xét và điều chỉnh đúng với hồ sơ đăng ký dự tuyển của thí sinh, lập biên bản và lưu hồ sơ tuyển sinh;

- Trong trường hợp phúc tra kết quả thi tuyển mà thí sinh chuyển từ diện không trúng tuyển thành trúng tuyển (và ngược lại), Chủ tịch HĐTS tiến hành xác định nguyên nhân sai sót, nếu thấy có biểu hiện và bằng chứng vi phạm thì xử lý theo quy định tại Điều 26 của Quy chế này.

đ) Kết luận phúc tra

- Kết quả phúc tra đã được Trưởng ban Phúc tra ký xác nhận là kết quả chính thức;

- Kết quả được điều chỉnh do Chủ tịch HĐTS quyết định và thông báo đối với thí sinh đăng ký phúc tra.

Điều 20. Xác định thí sinh trúng tuyển

1. Căn cứ số lượng chỉ tiêu được xác định theo quy định, căn cứ thống kê kết quả tuyển sinh; căn cứ quy định khung điểm ưu tiên (nếu có), Ban thư ký HĐTS dự kiến, xây dựng tiêu chuẩn trúng tuyển theo từng ngành học của Học viện để trình Chủ tịch HĐTS xem xét, quyết định.

2. Khi số thí sinh trúng tuyển đến trường không đủ, trường có thể hạ tiêu chuẩn tuyển chọn hoặc tuyển bổ sung bằng các lần tuyển sinh tiếp theo cho đến khi đủ chỉ tiêu. Việc hạ tiêu chuẩn tuyển chọn và tuyển sinh các đợt tiếp theo do Chủ tịch HĐTS quy định trên cơ sở ý kiến của các thành viên HĐTS và phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Học viện.

3. Đối với những ngành học không tuyển đủ chỉ tiêu, sau khi đã xác định tiêu chuẩn tuyển chọn ở mức cho phép theo yêu cầu đào tạo của trường mà vẫn còn thiếu số lượng, Học viện được phép lấy thí sinh dự tuyển vào trường nhưng không trúng tuyển vào những ngành học khác, đồng thời đạt yêu cầu và tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định của ngành học còn thiếu số lượng và tự nguyện vào học ngành học đó. Nếu số người đạt đủ tiêu chuẩn tuyển chọn lớn hơn chỉ tiêu thì lấy theo tiêu chuẩn tuyển chọn từ cao xuống thấp cho đến khi đủ số lượng theo một quy trình công khai.

4. Căn cứ các phương án xác định tiêu chuẩn tuyển chọn của Ban Thư ký HĐTS đề xuất, trên cơ sở ý kiến của Chủ tịch HĐTS và các thành viên HĐTS. Giám đốc Học viện quyết định, chịu trách nhiệm và ký duyệt điều kiện trúng tuyển, danh sách trúng tuyển. Tiêu chuẩn trúng tuyển, danh sách thí sinh trúng tuyển phải công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Học viện.

Điều 21. Triệu tập thí sinh trúng tuyển

1. Giám đốc - Chủ tịch HĐTS trực tiếp xét duyệt danh sách thí sinh trúng tuyển do Ban Thư ký trình và ký giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển tới nhập học. Trong giấy triệu tập cần ghi rõ kết quả dự tuyển của thí sinh và những điều kiện cần thiết đối với thí sinh khi nhập học.

2. Trước khi vào học chính thức, học sinh phải được kiểm tra sức khỏe toàn diện tại cơ sở y tế có đủ điều kiện chứng nhận sức khỏe theo quy định của ngành y tế.

3. Thí sinh trúng tuyển vào trường cần nộp giấy triệu tập trúng tuyển và 01 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ theo yêu cầu của phòng Công tác quản lý học sinh, sinh viên.  

4. Những thí sinh đến nhập học chậm sau 15 ngày so với ngày yêu cầu có mặt ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển thì Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam có quyền từ chối không tiếp nhận. Nếu đến chậm trong những trường hợp bất khả kháng như: Do ốm, đau, tai nạn, thiên tai có giấy xác nhận của bệnh viện cấp huyện trở lên hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Giám đốc xem xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học khóa học kế tiếp sau.

5. Những thí sinh trúng tuyển, nếu địa phương giữ lại không cho đi học có quyền khiếu nại lên các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 22. Kiểm tra kết quả xét tuyển hoặc thi tuyển và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển

1. Sau kỳ tuyển sinh, Học viện phải tiến hành kiểm tra kết quả xét tuyển, thi tuyển của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển ở tất cả các khâu, đồng thời kiểm tra, đối chiếu với bản chính các loại giấy tờ của thí sinh. Nếu phát hiện thấy các trường hợp vi phạm quy chế hoặc các trường hợp nghi vấn, cần lập biên bản kiến nghị Giám đốc - Chủ tịch HĐTS có biện pháp xác minh, xử lý.

2. Khi thí sinh đến nhập học, trường phải tổ chức kiểm tra hồ sơ đã nộp theo quy định tại Điều 21 của quy chế này.

Điều 23. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển sinh

1. Nhập dữ liệu đảm bảo quy trình, thời hạn thực hiện công việc theo kế hoạch chung về tuyển sinh;

2. In giấy báo trúng tuyển cho thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh.

3. Cập nhật thông tin đăng ký dự tuyển và công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam.

Điều 24. Xử lý thông tin phản ánh vi phạm quy chế tuyển sinh

1. Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về vi phạm quy chế tuyển sinh

a) Hội đồng Tuyển sinh của Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam;

b) Thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp.

2. Các bằng chứng vi phạm quy chế tuyển sinh sau khi đã được xác minh về tính xác thực là cơ sở để xử lý đối tượng vi phạm.

3. Cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm quy chế tuyển sinh:

a) Mọi người dân, kể cả thí sinh và những người tham gia công tác tuyển sinh, nếu phát hiện những hành vi vi phạm quy chế tuyển sinh cần cung cấp thông tin cho nơi tiếp nhận quy định tại khoản 1 Điều này để kịp thời xử lý theo quy định của pháp luật về tố cáo;

b) Người cung cấp thông tin và bằng chứng về vi phạm quy chế tuyển sinh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của thông tin và bằng chứng đã cung cấp, không được lợi dụng việc làm đó để gây ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tuyển sinh;

4. Đối với tổ chức, cá nhân tiếp nhận thông tin và bằng chứng về vi phạm quy chế tuyển sinh:

a) Tổ chức việc tiếp nhận thông tin, bằng chứng theo quy định; bảo vệ nguyên trạng bằng chứng; xác minh tính xác thực của thông tin và bằng chứng;

b) Triển khai kịp thời các biện pháp ngăn chặn tiêu cực, vi phạm quy chế tuyển sinh theo thông tin đã được cung cấp;

c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý và công bố công khai kết quả xử lý các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy chế tuyển sinh;

d) Bảo mật thông tin và danh tính người cung cấp thông tin.

Điều 25. Khen thưởng

1. Người có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tuyển sinh được giao, có nhiều thành tích đóng góp cho công tác tuyển sinh, tùy theo thành tích cụ thể, được Giám đốc Học viện khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.

2. Quỹ khen thưởng trích trong lệ phí tuyển sinh.

Điều 26. Xử lý cán bộ làm công tác tuyển sinh vi phạm

Người tham gia công tác tuyển sinh có hành vi vi phạm quy chế (bị phát hiện trong khi làm nhiệm vụ hoặc sau kỳ thi tuyển sinh), nếu có đủ chứng cứ, tùy theo mức độ, sẽ bị cơ quan quản lý cán bộ áp dụng quy định tại Luật Viên chức và Luật Cán bộ, công chức; các văn bản quy định về xử lý kỷ luật viên chức, công chức và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 27. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc

1. Giám đốc có quyền quyết định số lần tuyển sinh trong năm và hình thức tuyển sinh của Học viện.

2. Giám đốc ban hành Quy chế tuyển sinh trung cấp của Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Học viện.

3. Các hình thức xử lý vi phạm do Giám đốc quyết định xử lý theo quy định tại quy chế tuyển sinh này và quy định của pháp luật.

Điều 28. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh

1. Khai chính xác thông tin, nộp đủ hồ sơ và lệ phí tuyển sinh về trường đăng ký dự tuyển trong thời gian quy định của Học viện, đồng thời có mặt đúng thời gian quy định đăng ký dự tuyển khi có yêu cầu và thực hiện trách nhiệm của thí sinh trong kỳ tuyển sinh theo quy chế này.

2. Thí sinh chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong Phiếu đăng ký dự tuyển. Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc thôi học nếu thí sinh không đảm bảo các điều kiện trúng tuyển khi đối chiếu thông tin trong Phiếu đăng ký dự tuyển với hồ sơ gốc.

3. Có trách nhiệm phát hiện, tố giác những hiện tượng vi phạm quy chế tuyển sinh để đăng ký dự tuyển xử lý kịp thời.

Điều 29. Xử lý thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế

Đối với những thí sinh dự tuyển vi phạm quy chế đều phải lập biên bản và tùy mức độ nặng nhẹ bị xử lý kỷ luật theo các quy định tại quy chế này, đồng thời tùy theo mức độ vi phạm, có thể bị xử lý bằng các hình thức khác theo quy định hiện hành của pháp luật.

Tùy theo mức độ vi phạm, Giám đốc quyết định xử lý kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, đình chỉ, tước quyền vào học theo quy định tại Quy chế tuyển sinh của Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam và không trái với các quy định hiện hành.

Điều 30. Chế độ báo cáo

Báo cáo Bộ LĐTBXH, Bộ VHTTDL.

1. Kết quả tuyển sinh.

2. Thông tin về tuyển sinh của Học viện theo quy định hoặc theo yêu cầu của Bộ LĐTBXH, Bộ VHTTDL.

Điều 31. Chế độ lưu trữ

Các tài liệu khác liên quan đến tuyển sinh, Học viện bảo quản và lưu trữ trong suốt khóa đào tạo theo quy định của Luật Lưu trữ. Hủy tài liệu hết giá trị theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 32. Điều khoản thi hành

1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế các quy chế, quy định có liên quan đến tuyển sinh trung cấp của Học viện Âm nhạc quốc gia Việt Nam.

2. Trưởng phòng Đào tạo, QLKH & HTQT và các đơn vị, các cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quy chế này.

3. Hàng năm Quy chế có thể được bổ sung, sửa đổi, cập nhật theo quy định, hướng dẫn của Bộ LĐTBXH, Bộ VHTTDL và thực tiễn tuyển sinh của Học viện.

4. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị, cá nhân phản ánh về Phòng Đào tạo, QLKH & HTQT, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục để báo cáo Giám đốc xem xét giải quyết./.                                                              


 

[Cập nhật 13/6/2025]

Đầu trang
  
English


Các khoa, bộ môn
Khoa Piano
Khoa Dây
Khoa Kèn - Gõ
Khoa Accordion - Guitar- Organ
Khoa nhạc Jazz
Khoa Thanh nhạc
Khoa Âm nhạc Truyền thống
Khoa Sáng tác - Chỉ huy - Âm nhạc học
Khoa Kiến thức Âm nhạc
Khoa Văn hoá và Kiến thức cơ bản

Quảng cáo
Liên hệ quảng cáo
HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
77 Hào Nam, Đống Đa, Hà Nội
ĐT: +844 3851 4969 / 3856 1842 - Fax: +844 3851 3545
Website: www.vnam.edu.vn - Email: hvan@vnam.edu.vn