QUY CHẾ
Công tác người học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định 844/QĐ-HVANQGVN, ngày 01/8/2025 của Giám đốc Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác người học đối với chương trình đào tạo trung cấp, đại học và sau đại học tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam (sau đây gọi là Học viện), bao gồm: Quyền và nhiệm vụ của người học; Hệ thống tổ chức, quản lý; Công tác quản lý, hỗ trợ và dịch vụ người học; Đánh giá kết quả rèn luyện; Khen thưởng và kỷ luật.
2. Quy chế này áp dụng đối với các khoa, các đơn vị phục vụ công tác đào tạo hệ trung cấp, đại học, sau đại học tại Học viện và các đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan.
Điều 2. Người học
1. Người học được quy định tại quy chế này là người đang theo học các chương trình đào tạo tại Học viện:
a) Học sinh: là người học đang được đào tạo ở chương trình trung cấp.
b) Sinh viên: là người học đang được đào tạo ở chương trình đại học.
c) Học viên: là người học đang được đào tạo sau đại học, trình độ thạc sĩ.
d) Nghiên cứu sinh: là người học đang được đào tạo sau đại học, trình độ tiến sĩ.
2. Người học là trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo; được bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền trong quá trình học tập, rèn luyện tại Học viện.
Điều 3. Công tác người học
1. Công tác người học là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Học viện, bao gồm tổng thể các hoạt động giáo dục đào tạo, tuyên truyền; quản lý; tư vấn, hỗ trợ, chăm sóc và cung cấp dịch vụ trong và ngoài giảng đường đối với người học nhằm đảm bảo các mục tiêu giáo dục.
2. Công tác người học phải thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội; phù hợp với tính đặc thù và định hướng, sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõicủa Học viện.
3. Công tác người học phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch.
Chương II
QUYỀN VÀ NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI HỌC
Điều 4. Quyền của người học
1, Được nhận vào học đúng chuyên ngành đã trúng tuyển; được cấp thẻ người học, được cấp tài khoản học bạ điện tử riêng phục vụ hoạt động học tập.
2. Được tôn trọng và đối xử bình đẳng; được phổ biến kiến thức pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội; được trang bị kiến thức giáo dục giới tính, tâm sinh lý lứa tuổi; được hướng dẫn đầy đủ các nội quy, các quyền trong Quy chế đào tạo của Học viện và thông tin về các chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước có liên quan đến người học trong thời gian theo học tại Học viện
3. Được tạo điều kiện trong học tập, biểu diễn, nghiên cứu khoa học và rèn luyện, bao gồm:
a) Được sử dụng hệ thống cơ sở vật chất, thư viện, nhạc cụ, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, biểu diễn, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao.
b) Được đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài theo quy định hiện hành, tham gia các hoạt động trao đổi, giao lưu sinh viên quốc tế trong khuôn khổ chương trình hoặc hiệp định hợp tác quốc tế của Nhà nước và của Học viện.
c) Được đăng ký tham dự các cuộc thi tài năng âm nhạc trong và ngoài nước; được tham gia biểu diễn tại các chương trình nghệ thuật quy mô trong nước và quốc tế.
d) Được khuyến khích và tạo điều kiện tham gia hoạt động trong tổ chức chính trị và đoàn thể xã hội, các hoạt động văn hóa – xã hội phù hợp với quy định của pháp luật, của Học viện và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
e) Được hưởng các chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước; được xét nhận học bổng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ; được xét nhận danh hiệu và học bổng khuyến khích học tập của Học viện.
f) Được cung cấp các giấy tờ cần thiết để hỗ trợ giải quyết các thủ tục hành chính.
g) Được ưu tiên tiếp nhận vào ở KTX và được hưởng các quyền công dân cư trú trên địa bàn; được Học viện và chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ nếu ở ngoại trú.
h) Được chăm lo, bảo vệ sức khỏe theo chế độ hiện hành của Nhà nước và của Học viện.
i) Được cấp Bằng tốt nghiệp Trung cấp, Đại học, Thạc sĩ, Tiến sĩ, Chứng chỉ, Bảng điểm học tập và rèn luyện theo quy định..
4. Được trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp của mình đóng góp ý kiến về các vấn đề liên quan đến dạy và học, kiến nghị các giải pháp góp phần xây dựng và phát triển Học viện; được đề đạt nguyện vọng và khiếu nại lên Giám đốc Học viện để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng của người học.
Điều 5. Nhiệm vụ của người học
1. Chấp hành nghiêm túc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các nội quy, quy chế của Học viện và các đơn vị hỗ trợ đào tạo.
2. Cung cấp và cập nhật đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các thông tin cá nhân khi nhập học và khi có thay đổi trong suốt quá trình học tập tại Học viện.
3. Học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, đào tạo; thực hiện nghĩa vụ của người học theo Quy chế đào tạo trình độ trung cấp, Quy chế đào tạo trình độ đại học, Quy chế đào tạo sau đại học và Quy chế Công tác người học hiện hành tại Học viện; chủ động, tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và rèn luyện đạo đức, lối sống.
4. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động trong và ngoài Học viện; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập, rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn hóa học đường trong trường học.
5. Có ý thức xây dựng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy hình ảnh, thương hiệu của Học viện.
6, Đóng học phí, bảo hiểm y tế và các khoản lệ phí khác đầy đủ, đúng quy định, hoàn trả vốn vay quỹ tín dụng đào tạo đúng thời hạn.
7. Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khỏe đầu khóa, khám sức khỏe định kỳ trong thời gian học tập.
8. Thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật; tham gia đầy đủ các hoạt động xã hội, tình nguyện vì cộng đồng phù hợp với khả năng và sức khỏe.
9. Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động sau khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp, do nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước hoặc do các quỹ tài trợ theo thỏa thuận. Nếu không chấp hành phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
10. Đeo Thẻ người học khi đến trường. Giữ gìn, bảo vệ tài sản công và tài sản cá nhân bao gồm: học liệu, thiết bị và phương tiện phục vụ học tập, biểu diễn, nghiên cứu khoa học. Sử dụng tài khoản thông tin học bạ điện tử đúng mục đích theo quy định.
11. Tham gia phòng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các hoạt động khác; kịp thời báo cáo với khoa, phòng chức năng, lãnh đạo Học viện hoặc cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác.
12. Tham gia công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao thông, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong trường học, gia đình và cộng đồng.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật và của Học viện.
Điều 6. Những hành vi người học không được làm
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, nhân viên, người học của Học viện và người khác.
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử như: quay cóp, mang tài liệu vào phòng thi; xin điểm, học, thi, thực tập hộ người khác hoặc nhờ người khác xin điểm, học, thi, thực tập hộ; sao chép, nhờ hoặc làm hộ tiểu luận, khóa luận, đề tài; tổ chức hoặc tham gia tổ chức thi hộ hoặc các hành vi gian lận khác.
3. Hút thuốc dưới mọi hình thức, uống rượu bia trong trường học; say rượu, bia khi đến lớp học.
4. Tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Tổ chức hoặc tham gia đua xe, cổ vũ đua xe trái phép.
6. Sản xuất, buôn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc lôi kéo người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma túy, các loại dược phẩm, hóa chất cấm sử dụng; các tài liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài liệu cấm khác theo quy định của Nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động tôn giáo trong Học viện và các hành vi vi phạm đạo đức khác.
7. Tổ chức hoặc tham gia tụ tập đông người, biểu tình, khiếu kiện trái pháp luật; tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh, trật tự, an toàn trong Học viện và ngoài xã hội.
8. Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái pháp luật; tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể mang danh nghĩa Học viện khi chưa được bạn lãnh đạo Học viện cho phép.
9. Đăng tải, bình luận, chia sẻ bài viết, hình ảnh có nội dung dung tục, bạo lực, đồi trụy, xâm phạm an ninh quốc gia, chống phá Đảng và Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân trên không gian mạng.
10. Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật khác.
Chương III.
HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Điều 7. Hệ thống tổ chức, quản lý công tác người học
1. Giám đốc Học viện chịu trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động; bố trí các nguồn lực nhằm đảm bảo thực hiện tốt nội dung công tác người học trong toàn Học viện.
2. Phòng Công tác Học sinh, Sinh viên có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc; tổ chức, quản lý thực hiện; làm đầu mối phối hợp với các phòng chức năng, các khoa và các đơn vị hỗ trợ đào tạo.
3. Các phòng chức năng, các khoa và các đơn vị hỗ trợ đào tạo khác trong toàn Học viện có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện để người học thực hiện đầy đủ quyền và nhiệm vụ của mình.
Điều 8. Các đơn vị hỗ trợ đào tạo
1.Trung tâm Thông tin - Thư viện có chức năng tổ chức, xây dựng, quản lý và phục vụ khai thác nguồn học liệu đáp ứng tốt cho công tác đào tạo, biểu diễn và nghiên cứu khoa học; phổ biến các quy định và hướng dẫn cho người học các kỹ năng khai thác sử dụng nguồn học liệu; thực hiện các nhiệm vụ khác được giao về công tác người học.
2. Trạm Y tế chịu trách nhiệm về công tác y tế và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người học; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các hoạt động tư vấn, chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh, phối hợp với các đơn vị chức năng trong và ngoài Học viện để thực hiện các chính sách về bảo hiểm y tế cho người học.
3. Các đơn vị khác: Trung tâm Biểu diễn thể nghiệm, Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng âm nhạc,Viện Âm nhạc có trách nhiệm cụ thể hóa người học phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và triển khai thực hiện.
Điều 9. Các đơn vị, cá nhân phụ trách công tác người học
1. Căn cứ quy định và trên cơ sở thực tiễn, Giám đốc Học viện quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác người học của các khoa, bộ phận, phòng chức năng và giao cho Phòng Công tác Học sinh, Sinh viên giữ vai trò chủ trì tham mưu, tổng hợp giúp Giám đốc về công tác này.
2. Trưởng khoa chịu trách nhiệm về công tác người học thuộc khoa mình trong việc theo dõi tình hình học tập, rèn luyện; phối hợp với Phòng Công tác Học sinh, Sinh viên để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho người học được thực hiện quyền và nhiệm vụ.
3. Chủ nhiệm khóa học
Căn cứ điều kiện cụ thể, Giám đốc phân công viên chức hoặc Trưởng khoa phân công giảng viên của khoa làm công tác chủ nhiệm khóa học để hỗ trợ quản lý, hướng dẫn các hoạt động học tập và rèn luyện của người học.
4. Cố vấn học tập
Căn cứ điều kiện cụ thể, Giám đốc phân công viên chức hoặc Trưởng khoa phân công giảng viên của khoa kiêm nhiệm công tác cố vấn học tập cho người học để tư vấn, hướng dẫn người học thực hiện tốt quy chế, quy định về đào tạo.
Công tác chủ nhiệm khóa học và cố vấn học tập có thể do một viên chức hoặc một giảng viên kiêm nhiệm.
5. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh – Hội Sinh viên Học viện
Căn cứ điều kiện cụ thể, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh phân công Hệ trưởng của từng trình độ đào tạo để cùng với các Bí thư chi đoàn, Hội Sinh viên tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ được giao về công tác người học.
Điều 10. Lớp khóa học
1. Lớp khóa học gồm những người học cùng khóa, học theo hình thức tập trung, ổn định duy trì trong cả khóa học. Lớp khóa học được tính từ năm thứ nhất đối với hệ đại học, sau đại học và từ năm 1/4, 3/6, 4/7, 6/9 đối với hệ trung cấp.
2. Ban cán sự lớp khóa học:
a) Ban cán sự gồm lớp trưởng và các lớp phó do tập thể người học trong lớp bầu. Phòng Công tác Học sinh, Sinh viên hoặc Trưởng khoa Văn hóa và Kiến thức cơ bản công nhận. Nhiệm kỳ ban cán sự lớp khóa học theo năm học.
b) Nhiệm vụ của ban cán sự lớp khóa học:
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, các hoạt động sinh hoạt, đời sống và các hoạt động xã hội theo kế hoạch của Học viện.
Đôn đốc người học trong lớp chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế về học tập, rèn luyện. Xây dựng nền nếp tự quản trong lớp.
Tổ chức động viên, giúp đỡ những người học gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện. Thay mặt cho người học của lớp liên hệ với chủ nhiệm khóa học và các giảng viên bộ môn; đề nghị các khoa, Phòng Công tác Học sinh, Sinh viên và lãnh đạo Học viện giải quyết những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ và quyền của người học trong lớp.
Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên để triển khai các hoạt động của lớp.
Báo cáo đầy đủ, chính xác tình hình học tập, rèn luyện theo học kỳ, năm học và những việc đột xuất của lớp với khoa hoặc Phòng Công tác Học sinh, Sinh viên.
c) Quyền lợi của ban cán sự lớp khóa học:
Được ưu tiên cộng điểm rèn luyện và các chế độ khác theo quy định của Học viện.
d) Ban cán sự lớp khóa học không được lợi dụng chức trách, nhiệm vụ, danh nghĩa để làm những việc sai trái có ảnh hưởng đến tập thể lớp và Học viện.
Điều 11. Lớp học phần
1, Lớp học phần gồm những người học đăng ký cùng học một học phần. Lớp học phần được tổ chức theo thời gian học một học phần, là nơi để Nhà trường theo dõi, quản lý về học tập và ý thức kỷ luật của người học trong quá trình học tập.
2. Ban cán sự lớp học phần gồm lớp trưởng và các lớp phó do Khoa Văn hóa và Kiến thức cơ bản hoặc Khoa Kiến thức âm nhạc chỉ định. Nhiệm kỳ của ban cán sự lớp học phần theo thời gian học của học phần.
Ban cán sự lớp học phần có trách nhiệm báo cáo việc chấp hành nội quy, quy chế của người học trong lớp với các khoa, Phòng Công tác Học sinh, sinh viên.
Ban cán sự lớp học phần được ưu tiên cộng điểm rèn luyện và các chế độ khác theo quy định của Nhà trường.
3. Ban cán sự lớp học phần không được lợi dụng chức trách, nhiệm vụ, danh nghĩa để làm những việc sai trái có ảnh hưởng đến tập thể lớp và Học viện
Chương IV
QUẢN LÝ, HỖ TRỢ VÀ DỊCH VỤ NGƯỜI HỌC
Điều 12. Tổ chức các hoạt động giáo dục, tuyên truyền
1. Giáo dục chính trị tư tưởng
a) Giáo dục, tuyên truyền để người học nắm vững và thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, hình thành bản lĩnh chính trị, yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, cảnh giác và biết phê phán những luận điểm xuyên tạc, hành động chống phá Đảng và Nhà nước.
b) Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên và các tổ chức chính trị - xã hội khác có liên quan trong các hoạt động rèn luyện của người học. Tạo môi trường để người học rèn luyện, phấn đấu được xét kết nạp vào Đảng.
2. Giáo dục đạo đức, lối sống
a) Giáo dục, tuyên truyền cho người học những giá trị, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, những chuẩn mực đạo đức chung của xã hội và đạo đức nghề nghiệp; biết phê phán những hành vi không phù hợp với chuẩn mực đạo đức.
b) Định hướng, giáo dục lối sống lành mạnh, văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam; giáo dục ý thức trách nhiệm của cá nhân người học đối với tập thể và cộng đồng.
3. Giáo dực, tuyền truyền phổ biến pháp luật
a) Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật, thói quen sống và làm việc theo pháp luật.
b) Nội dung giáo dục pháp luật đối với người học tập trung vào các quy chế, quy định về học tập và rèn luyện; pháp luật về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, đảm bảo trật tự an toàn giao thông và các Luật khác có liên quan.
4. Giáo dục kỹ năng: Kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, việc làm…
5. Giáo dục thể chất
a) Giáo dục, hướng dẫn người học về kỹ thuật, phương pháp luyện tập và tổ chức cho người học tham gia các hoạt động thể dục, thể thao theo quy định của Học viện, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người học về ăn uống đảm bảo dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, sinh hoạt điều độ, không lạm dụng rượu, bia, sử dụng chất kích thích, gây nghiện; kiến thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, tan nạn, thương tích… Tổ chức và triển khai hoạt động chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người học theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Học viện.
6. Giáo dục thẩm mỹ
a) Giáo dục kiến thức, kỹ năng để người học biết yêu và cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, cuộc sống xã hội và trong nghệ thuật.
b) Hình thành năng lực phán đoán và đánh giá thẩm mỹ; hình thành thị hiếu thẩm mỹ đúng đắn; hình thành năng lực sáng tạo nghệ thuật, lòng đam mê và khả năng chuyển tải cái đẹp vào đời sống học tập, lao động và ứng xử. Có thái độ phê phán cái xấu, phản thẩm mỹ trong tâm hồn, trong hành vi ứng xử, hình dáng, trang phục.
Điều 13. Công tác quản lý người học
1. Quản lý thông tin người học
a) Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển. Người học khi nhập trường phải nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp đặc biệt, người học được phép nộp bổ sung nhưng không vượt quá 15 ngày kể từ ngày nhập học.
Làm thẻ người học.
b) Hồ sơ người học được lập chậm nhất 02 tuần sau khi người học làm thủ tục nhập trường và phải được câp nhật lên hệ thống cổng thông tin Quản lý đào tạo của Học viện chậm nhất là 01 tháng sau thời điểm nhập học chính thức.
c) Hồ sơ người học được lưu trữ, quản lý dưới dạng văn bản và dạng file điện tử theo mẫu quy định hiện hành và được cập nhật thường xuyên, đầy đủ.
d) Theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của người học, bao gồm: Kết quả học tập, rèn luyện theo học kỳ, năm học, khóa học; Kết quả các hoạt động xã hội đã tham gia trong từng năm học; Hình thức khen thưởng mà người học đạt được trong học tập, biểu diễn, nghiên cứu khoa học, đoàn thể; Hình thức kỷ luật và trách nhiệm pháp lý khác mà người học bị áp dụng (nếu có); Những thay đổi về chuyên ngành, chuyển trường, lưu ban, dừng tiến độ học tập, thôi học; Địa chỉ, điện thoại, nơi cư trú và việc chấp hành quy định nơi cư trú; Tình hình đóng học phí, bảo hiểm y tế; Các học bổng đã được nhận; Các giấy tờ, chứng chỉ khác (nếu có).
e) Giải quyết các công việc hành chính có liên quan đến người học.
2. Công tác khen thưởng, kỷ luật
a) Theo dõi, đánh giá ý thức học tập; tổ chức đánh giá và phân loại kết quả rèn luyện của người học cuối mỗi học kỳ, năm học, khóa học theo Quy chế đào tạo trình độ trung cấp, Quy chế đào tạo trình độ đại học, Quy chế đào tạo sau đại học và Quy chế Công tác người học hiện hành tại Học viện.
b) Phát động, tổ chức các phong trào thi đua và các hoạt động khuyến khích học tập khác. Tổ chức đánh giá, bình bầu, khen thưởng cho tập thể, cá nhận người học đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định về học tập và rèn luyện đối với người học.
d) Tham mưu, theo dõi và tổng hợp việc xử lý kỷ luật người học vi phạm theo quy định.
3. Công tác nội trú, ngoại trú
Tổ chức thực hiện các nội dung, biện pháp công tác nội trú, ngoại trú theo các quy định hiện hành.
a) Công tác nội trú
Tiếp nhận người học vào ở nội trú; thực hiện các biện pháp công tác quản lý người ở nội trú; chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, lực lượng chức năng, các tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên để xây dựng môi trường nội trú tại Học viện an toàn, an ninh, trật tự.
b) Công tác ngoại trú
Phổ biến các quy định hiện hành về công tác ngoại trú tới người học; thực hiện các biện pháp công tác quản lý người học ngoại trú; chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, lực lượng chức năng, các tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, các tổ chức chính trị - xã hội khác có liên quan để tư vấn, hỗ trợ, kịp thời giải quyết các vụ việc liên quan đến người học ngoại trú.
4. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự học đường
a) Căn cứ tình hình thực tế để xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản chỉ đạo, văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà nước, các nội quy, quy đinh của Học viện về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trong người học. Phối hợp với công an địa phương thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự trường học.
b) Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đảm bảo an toàn cho các hoạt động học tập, rèn luyện của người học. Theo dõi, nắm bắt diễn biến tư tưởng, hành vi của người học để có sự định hướng, giáo dục; phối hợp ngăn chặn việc kích động, lôi kéo người học tham gia các hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước, tham gia các tệ nạn xã hội, truyền đạo trái phép và các hành vi vi phạm pháp luật; phối hợp xử lý các vụ việc về an ninh, trật tự học đường và các vụ việc liên quan đến người học xảy ra ở trong và ngoài Học viện.
5. Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người học
Tuyên truyền, hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và giải quyết các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến người học theo quy định.
Điều 14. Hỗ trợ người học
1. Tư vấn học tập
Tư vấn, hỗ trợ người học xây dựng kế hoạch, phương pháp học tập phù hợp với điều kiện, mục tiêu và năng lực; cung cấp thông tin, hướng dẫn người học tiếp cận các nguồn lực (về học thuật, tài chính, kỹ thuật…) nhằm nâng cao khả năng học tập, biểu diễn và nghiên cứu khoa học.
2. Tư vấn tâm lý
a) Tư vấn, hỗ trợ người học khi gặp phải các vấn đề về tâm lý – xã hội; phối hợp tổ chức các hoạt động, dịch vụ tư vấn, chăm sóc sức khỏe để có sự hỗ trợ, can thiệp cần thiết khi người học gặp phải các vấn đề ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần.
b) Tổ chức khám sức khỏe đầu vào và định kỳ cho người học; sơ, cấp cứu, chăm sóc sức khỏe ban đầu và tư vấn, tổ chức cho người học thực hiện Luật bảo hiểm y tế..
3. Công tác hướng nghiệp
a) Tư vấn, giới thiệu về ngành, chuyên ngành đào tạo của Học viện, cơ hội tìm việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp.
b) Tổ chức, phối hợp tổ chức các hoạt động ngoại khóa, giao lưu với đơn vị sử dụng lao động để người học tăng khả năng có việc làm, nhanh chóng thích ứng, hòa nhập với môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp.
Phối hợp với các tổ chức, cá nhân, đơn vị sử dụng lao động trong việc bổ sung, đổi mới, chỉnh sửa chương trình, nội dung, phương thức đào tạo để đáp ứng nhu cầu của xã hội, từng bước xây dựng chương trình đào tạo theo địa chỉ.
Phối hợp khảo sát, đánh giá nhu cầu nguồn nhân lực đối với ngành, nghề đang đào tạo và thông tin phản hồi của đơn vị sử dụng lao động về chất lượng, khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của người học sau khi tốt nghiệp.
Liên lạc, phối hợp với các tổ chức, cá nhân để triển khai các hoạt động thực tập, thực hành, hướng nghiệp, tư vấn việc làm và các hoạt động khác cho người học.
4. Hỗ trợ tài chính
Tăng cường khai thác, quản lý và sử dụng các quỹ học bổng ngoài ngân sách để trao cho các đối tượng học sinh, sinh viên khác nhau theo quy định hiện hành của Học viện.
5. Hỗ trợ đặc biệt
Triển khai dịch vụ công tác xã hội, tạo điều kiện giúp đỡ người học khuyết tật, diện chính sách, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
6. Tổ chức, quản lý các dịch vụ cho người học như internet, điện thoại, nhà ăn, căng tin, trông giữ xe, sân chơi, bãi tập, thiết chế văn hóa…
Chương V
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN
Điều 15. Nội dung đánh giá
1. Đánh giá kết quả rèn luyện là đánh giá ý thức, thái độ, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người học trên các mặt:
a) Thực hiện nhiệm vụ học tập, biểu diễn và nghiên cứu khoa học: Ý thức và kết quả học tập, biểu diễn, nghiên cứu khoa học.
b) Ý thức chấp hành nội quy, quy chế của Học viện.
c) Ý thức tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội.
d) Ý thức công dân, quan hệ với cộng đồng.
e) Ý thức, kết quả tham gia công tác của Học viện, khoa, lớp, các đoàn thể và tổ chức khác trong Học viện.
2. Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 100.
3. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của người học được tiến hành định kỳ theo học kỳ, năm học và toàn khóa học. Điểm rèn luyện của học kỳ là tổng điểm đạt được của 5 nội dung đánh giá chi tiết tại Điều 17 của Quy chế này. Điểm rèn luyện của năm học là trung bình cộng của điểm rèn luyện các học kỳ của năm học đó; Điểm rèn luyện toàn khóa học là trung bình cộng của điểm rèn luyện các năm học trong khóa học.
4. Học sinh trung cấp 1,2/6; 1, 2,3/7; 1,2,3,4,5/9 được xét đánh giá kết quả rèn luyện ở những nội dung phù hợp với độ tuổi và khả năng.
Sinh viên đại học hệ vừa làm vừa học được xét đánh giá kết quả rèn luyện tùy theo đặc thù độ tuổi và thành tích công việc.
Học viên và nghiên cứu sinh sau đại học được miễn đánh giá kết quả rèn luyện nhưng cần nghiêm túc tuân thủ nhiệm vụ và nhũng điều người học. không được làm.
Điều 16. Khung điểm và các tiêu chí đánh giá
1. Đánh giá về ý thức và kết quả học tập, biểu diễn, nghiên cứu khoa học với khung điểm từ 0 đến 20 điểm, tập trung vào các tiêu chí:
a) Ý thức, thái độ trong học tập;
b) Ý thức, thái độ tham gia các câu lạc bộ, dàn nhạc, các hoạt động ngoại khóa, hoạt động nghiên cứu khoa học;
c) Ý thức, thái độ tham gia các kỳ thi, cuộc thi;
d) Tinh thần vượt khó, phấn đấu vươn lên trong học tập;
e) Kết quả học tập, biểu diễn, nghiên cứu khoa học.
2. Đánh giá về ý thức chấp hành nội quy, quy chế và các yêu cầu, quy định có liên quan của HVANQGVN với khung điểm từ 0 đến 25 điểm, tập trung vào các tiêu chí:
a) Ý thức chấp hành các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện.
b) Ý thức chấp hành các nội quy, quy chế của Học viện và các đơn vị có liên quan.
3. Đánh giá về ý thức tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội với khung điểm từ 0 đến 20 điểm, tập trung vào các tiêu chí:
a) Ý thức và hiệu quả tham gia các hoạt động rèn luyện về chính trị, xã hội, văn hóa, thể thao;
b) Ý thức tham gia các hoạt động công ích, tình nguyện, công tác xã hội;
c) Tham gia tuyên truyền, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội.
4. Đánh giá về ý thức công dân và quan hệ với cộng đồng với khung điểm từ 0 đến 25 điểm, tập trung vào các tiêu chí:
a) Ý thức chấp hành và tham gia tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong cộng đồng.
b) Ý thức tham gia các hoạt động xã hội, có thành tích được ghi nhận, biểu dương, khen thưởng.
c) Có tinh thần chia sẻ, giúp đỡ người thân, người gặp khó khăn, hoạn nạn.
5. Đánh giá về ý thức và kết quả khi tham gia công tác lớp, đoàn thể, các tổ chức khác trong Học viện; các thành tích đặc biệt trong học tập, biểu diễn, nghiên cứu khoa học, rèn luyện của người học góp phần vào hoạt động nâng cao, quảng bá hình ảnh của Học viện với khung điểm từ 0 đến 10 điểm, tập trung vào các tiêu chí:
a) Ý thức, tinh thần, thái độ, uy tín và hiệu quả công việc của người học khi được phân công nhiệm vụ quản lý lớp, các tổ chức Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, các Câu lạc bộ và các tổ chức khác trong Học viện.
b) Kỹ năng tổ chức, quản lý lớp, quản lý các tổ chức Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, các Câu lạc bộ và các tổ chức khác trong Học viện.
c) Hỗ trợ và tham gia tích cực vào các hoạt động chung của lớp, tập thể, khoa và Học viện.
d) Thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện của người học.
Điều 17. Phân loại kết quả rèn luyện
1. Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: Xuất sắc, Tốt, Khá, Trung bình, Yến và Kém.
a) Từ 90 đến 100 điểm: loại Xuất sắc.
b) Từ 80 đến dưới 90 điểm: loại Tốt.
c) Từ 65 đến dưới 80 điểm: loại Khá.
d) Từ 50 đến dưới 65 điểm: loại Trung bình.
e) Từ 35 đến dưới 50 điểm: loại Yếu.
f) Dưới 35 điểm: loại Kém.
2. Nếu người học bị kỷ luật ở mức khiển trách thì kết quả rèn luyện không vượt quá loại Khá; bị kỷ luật ở mức cảnh cáo thì kết quả rèn luyện không được vượt quá loại Trung bình.
3. Người học bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập không được đánh giá rèn luyện trong thời gian bị đình chỉ. Đối với những trường hợp này, tại thời điểm đã vi phạm kỷ luật nhưng chưa thi hành Quyết định kỷ luật, thì điểm rèn luyện do Phòng Công tác Học sinh, Sinh viên quyết định nhưng không vượt quá loại Yếu.
4. Người học bị kỷ luật ở mức buộc thôi học không được đánh giá kết quả rèn luyện.
5. Người học hoàn thành chương trình học và tốt nghiệp chậm so với quy định của khóa học thì tiếp tục được đánh giá kết quả rèn luyện trong thời gian đang hoàn thành bổ sung chương trình học và tốt nghiệp, tùy thuộc vào nguyên nhân để quy định mức đánh giá rèn luyện tại kỳ bổ sung.
6. Người học khuyết tật, mồ côi cả cha lẫn mẹ, hoặc cha hoặc mẹ, hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có xác nhận của địa phương theo quy định đối với những hoạt động rèn luyện không có khả năng tham gia hoặc đáp ứng yêu cầu chung thì được ưu tiên, động viên, khuyến khích, cộng điểm khi đánh giá kết quả rèn luyện qua sự nỗ lực và tiến bộ của người học tùy thuộc vào đối tượng và hoàn cảnh cụ thể.
7. Người học dừng tiến độ học tập, nghỉ học tạm thời được bảo lưu kết quả rèm luyện và sẽ được đánh giá kết quả rèn luyện khi tiếp tục trở lại học tập theo quy định.
8. Người học học đồng thời hai chương trình đào tạo sẽ được đánh giá kết quả rèn luyện tại đơn vị quản lý chương trình thứ nhất và lấy ý kiến nhận xét của đơn vị quản lý chương trình thứ hai làm căn cứ, cơ sở để đánh giá thêm. Trường hợp đã hoàn thành chương trình đào tạo thứ nhất thì đơn vị quản lý chương trình thứ hai sẽ tiếp tục đánh giá kết quả rèn luyện của người học.
9. Người học chuyển cơ sở giáo dục được sự đồng ý của lãnh đạo cả hai đơn vị đào tạo thì được bảo lưu kết quả rèn luyện của cơ sở giáo dục cũ khi học tại cơ sở giáo dục mới và tiếp tục được đánh giá kết quả rèn luyện ở các học kỳ tiếp theo.
Điều 18. Các bước đánh giá
1. Sau mỗi học kỳ, người học tự đánh giá theo biểu mẫu “Phiếu đánh giá kết quả rèn luyện” và nộp cho lớp trưởng lớp khóa học.
2. Giáo viên chủ nhiệm khóa học hoặc cố vấn học tập chỉ đạo họp lớp khóa học, tiến hành bình xét và thông qua mức điểm của từng người học trên cơ sở các minh chứng xác nhận kết quả và phải được quá nửa ý kiến đồng ý của tập thể lớp khóa học. Giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập xác nhận kết quả họp lớp và chuyển kết quả cùng biên bản lên Hội đồng đánh giá kết qủa rèn luyện người học cấp khoa.
3. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện cấp khoa: Chủ tịch Hội đồng (đại diện ban chủ nhiệm khoa), các ủy viên (văn phòng khoa, giáo viên chủ nhiệm khóa, cố vấn học tập, đại diện chi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, hệ trưởng) họp xét thống nhất, thông qua và trình kết quả lên Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện người học cấp Học viện.
4. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện cấp Học viện: Chủ tịch Hội đồng (đại diện ban lãnh đạo), thường trực Hội đồng (Trưởng phòng Công tác Học sinh, sinh viên), các ủy viên (đại diện các khoa, phòng, ban có liên quan; đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện Hội Sinh viên) xem xét và công nhận kết quả rèn luyện của từng người học.
5. Kết quả rèn luyện được công bố công khai chậm nhất 20 ngày trước khi ban hành quyết định chính thức.
Điều 19. Sử dụng kết quả rèn luyện
1. Kết quả rèn luyện từng học kỳ, năm học và toàn khóa học của người học được lưu trong hồ sơ quản lý người học, được sử dụng trong việc xét duyệt học bổng, xét khen thưởng – kỷ luật, xét thôi học, ngừng học, xét ưu tiên nội trú trong ký túc xá và xét tham gia các dự án, hoạt động giao lưu, trao đổi quốc tế.
2. Kết quả đánh giá rèn luyện toàn khóa học của người học được lưu trong hồ sơ quản lý người học, làm căn cứ để xét thi tốt nghiệp, làm khóa luận tốt nghiệp.
Người học đạt kết quả rèn luyện xuất sắc toàn khóa học được ghi vào Bảng điểm hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp, là căn cứ để xét tuyên dương hoặc trao danh hiệu thi đua cuối khóa.
3. Người học đạt kết quả rèn luyện xuất sắc và đủ điều kiện thì được xét dự tuyển các chương trình du học theo đề án của Nhà nước.
4. Người học không tham gia đánh giá điểm rèn luyện tại học kỳ nào thì bị xếp kết quả rèn luyện loại Kém tại học kỳ đó.
Người học bị xếp loại rèn luyện Yếu, Kém trong hai học kỳ liên tiếp thì phải tạm ngừng học ít nhất một học kỳ tiếp theo. Người học bị xếp loại rèn luyện Yếu, Kém trong hai học kỳ liên tiếp lần thứ hai thì sẽ bị buộc thôi học.
Điều 20. Quyền khiếu nại
Người học có quyền khiếu nại lên ban lãnh đạo Học viện nếu thấy việc đánh giá kết quả rèn luyện chưa chính xác. Khi nhận được đơn khiếu nại, lãnh đạo Học viện có trách nhiệm giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 21. Nội dung và hình thức khen thưởng
1. Khen thưởng kịp thời, thường xuyên đối với người học và tập thể lớp khóa học đạt thành tích xứng đáng để biểu dương, khen thưởng. Cụ thể:
a) Đạt giải thưởng tại các cuộc thi tài năng âm nhạc trong và ngoài nước.
b) Đóng góp có hiệu quả trong công tác Đảng, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên, trong hoạt động thanh niên xung kích, sinh viên tình nguyện, giữ gìn an ninh trật tự, các hoạt động trong lớp, khoa, trong ký túc xá, hoạt động xã hội, văn hóa, thể thao.
c) Có thành tích trong việc thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, đảm bảo an ninh, trật tự trường học, phòng chống tội phạm, tệ nạn, tệ nạn xã hội, dũng cảm cứu người bị nạn, chống tiêu cực, tham nhũng.
d) Có thành tích đặc biệt khác.
2. Việc xét khen thưởng toàn diện, định kỳ đối với cá nhân và tập thể lớp khóa học được tiến hành vào cuối năm học, khóa học hoặc kịp thời đối với cá nhân, tập thể có thành tích đột xuất. Cụ thể:
a) Đối với cá nhân:
Khen tặng danh hiệu “Học sinh, Sinh viên xuất sắc” cho những cá nhân đạt kết quả học tập loại Xuất sắc, có điểm rèn luyện loại Xuất sắc.
Khen tặng danh hiệu “Học sinh, Sinh viên Giỏi” cho những cá nhân đạt kết quả học tập loại Giỏi, có điểm rèn luyện từ loại Tốt trở lên.
Khen tặng danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” cấp Học viện cho những cá nhân đủ điều kiện; tuyên dương trên toàn Học viện với những cá nhân đạt danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” cấp thành phố, cấp Trung ương.
Tuyên dương trên toàn Học viện với người học đạt giải tại các cuộc thi tài năng âm nhạc trong và ngoài nước hoặc có thành tích tích đặc biệt khác.
b) Đối với tập thể lớp khóa học:
Khen tặng danh hiệu “Tập thể lớp Tiên tiến” khi có 25% người học đạt kết quả học tập và rèn luyện loại Khá trở lên; không có người học xếp loại học tập và rèn luyện Kém hoặc bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên; tập thể đoàn kết, giúp đỡ nhau trong học tập, rèn luyện, tổ chức nhiều hoạt động thi đua và tích cực hưởng ứng các phong trào trong nhà trường.
Khen tặng danh hiệu “Tập thể Xuất sắc” khi lớp đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “Tập thể Tiên tiến” và có từ 10% người học trở lên đạt danh hiệu “Học sinh, sinh viên Giỏi” và có người học đạt danh hiệu “Học sinh,Sinh viên Xuất sắc”.
3. Mức khen thưởng thường xuyên, định kỳ và đột xuất thực hiện theo quy định hiện hành của Học viện và điều kiện thực tế.
Điều 22. Trình tự, thủ tục xét khen thưởng
Căn cứ vào giải thưởng tại các cuộc thi, các thành tích đặc biệt hoặc kết quả đạt được trong học tập và rèn luyện của người học, Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật người học của Học viện tiến hành họp xét và ra Quyết định khen thưởng trên cơ sở đề nghị của Bộ phậnCông tác Học sinh, Sinh viên.
Điều 23. Nội dung vi phạm và hình thức kỷ luật
1. Người học có hành vi vi phạm tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả và thái độ nhận khuyết điểm phải chịu hình thức kỷ luật, cụ thể:
a) Khiển trách: áp dụng đối với người học có hành vi vi phạm lần đầu ở mức độ nhẹ.
b) Cảnh cáo: áp dụng đối với người học đã bị khiển trách mà tái phạm hoặc vi phạm ở mức độ nhẹ nhưng hành vi vi phạm có tính chất thường xuyên; hoặc mới vi phạm lần đầu nhưng mức độ tương đối nghiêm trọng.
c) Đình chỉ học tập có thời hạn: áp dụng đối với những người học đang trong thời gian bị cảnh cáo mà vẫn vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm nghiêm trọng các hành vi người học không được làm; người học vi phạm pháp luật bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo.
Tùy từng trường hợp cụ thể, Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật người học Học viện quyết định thời hạn đình chỉ học tập theo các mức: đình chỉ một học kỳ, đình chỉ một năm học hoặc đình chỉ theo thời hạn người học bị xử phạt tù nhưng cho hưởng án treo.
d) Buộc thôi học: áp dụng đối với người học đang trong thời gian bị đình chỉ học tập mà vẫn tiếp tục vi phạm kỷ luật hoặc vi phạm lần đầu nhưng có tính chất và mức độ vi phạm đặc biệt nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến nhà trường và xã hội; vi phạm pháp luật bị xử phạt tù giam.
2. Hình thức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên phải được lưu vào hồ sơ quản lý người học và thông báo cho gia đình người học.
Trường hợp người học bị kỷ luật mức đình chỉ học tập có thời hạn hoặc buộc thôi học, Học viện gửi thông báo cho địa phương và gia đình người học biết để phối hợp quản lý, giáo dục.
3. Trong thời gian thi hành kỷ luật ở tất cả các hình thức, người học không được xét thi đua, khen thưởng.
4. Nội dung vi phạm và khung xử lý kỷ luật thực hiện theo quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
Điều 24. Trình tự, thủ tục và hồ sơ xét kỷ luật
1. Đối với những trường hợp có đủ bằng chứng, căn cứ của việc vi phạm kỷ luật, Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật người học Học viện tiến hành họp xét và ra Quyết định kỷ luật trên cơ sở đề nghị của Phòng Công tác Học sinh, Sinh viên.
a) Tùy từng trường hợp cụ thể, Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật người học Học viện phải bao gồm: các thành viên của Hội đồng, đại diện khoa có người học vi phạm, đại diện tập thể lớp khóa học có người học vi phạm và người học có hành vi vi phạm. Trong trường hợp đã được mời nhưng người học vi phạm không đến dự mà không có lý do chính đáng, không có bản tự kiểm điểm thì Hội đồng vẫn tiến hành họp và xét thêm khuyết điểm thiếu ý thức tổ chức kỷ luật.
b) Dừng xét tốt nghiệp đối với người học nếu hiệu lực của Quyết định kỷ luật vẫn còn.
2. Hồ sơ xử lý kỷ luật của người học:
a) Bản tự kiểm điểm (nếu có);
b) Biên bản của tập thể lớp khóa học, họp kiểm điểm người học có hành vi vi phạm (nếu có);
c) Biên bản của khoa hoặc bộ môn hoặc Phòng Công tác Học sinh, Sinh viên;
d) Biên bản họp của Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật người học Học viện (có điều khoản ghi rõ thời gian người học bị thi hành kỷ luật, tính từ khi ban hành quyết định kỷ luật đến thời điểm hết thời hạn bị kỷ luật theo quy định);
e) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Điều 25. Chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật
1. Đối với người học bị kỷ luật ở mức khiển trách: sau 03 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ luật, nếu người học không tái phạm hoặc có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật và được hưởng quyền lợi của người học kể từ ngày quyết định kỷ luật chấm dứt hiệu lực.
2. Đối với người học bị kỷ luật ở mức cảnh cáo: sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ luật, nếu người học không tái phạm hoặc có những vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực của quyết định kỷ luật và được hưởng quyền lợi của người học kể từ ngày quyết định kỷ luật chấm dứt hiệu lực.
3. Đối với trường hợp đình chỉ học tập có thời hạn: khi hết thời hạn đình chỉ, người học phải xuất trình chứng nhận của địa phương nơi cư trú về việc chấp hành tốt nghĩa vụ công dân tại địa phương; chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc đã hoàn tất thời gian hưởng án treo để nhà trường xem xét tiếp nhận vào học tiếp nếu đủ điều kiện.
4. Đối với người học bị kỷ luật ở mức khiển trách và cảnh cáo: sau 01 năm kể từ ngày có quyết định kỷ luật, nếu người học không tái phạm, có biểu hiện tiến bộ, sửa chữa khuyết điểm thì được xem xét hạ mức kỷ luật hoặc xóa kỷ luật.
Điều 26. Hội đồng thi đua khen thưởng và kỷ luật người học
1. Cơ cấu Hội đồng
Giám đốc Học viện ra quyết định thành lập Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật người học, nhiệm kỳ theo năm học. Thành phần của Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng (Giám đốc hoặc cấp phó được ủy quyền), Phó chủ tịch Hội đồng (Trường phòng Công tác Học sinh, Sinh viên), các Ủy viên thường trực Hội đồng (đại diện lãnh đạo các phòng Đào tạo, QLKH và HTQT, phòng Hành chính tổng hợp, các khoa và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên, Thư ký Hội đồng (cán bộ phụ trách thi đua, khen thưởng của phòng Công tác Học sinh, Sinh viên, các Ủy viên không thường trực khác (đại diện lãnh đạo các bộ môn, đại diện ban cán sự lớp khóa học tham dự khi Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
2. Nhiệm vụ vủa Hội đồng
Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật người học tham mưu giúp Giám đốc triển khai công tác khen thưởng, kỷ luật đối với người học và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Học viện.
Hội đồng có thể họp định kỳ hoặc bất thường căn cứ trên tình hình thực tế.
Điều 27. Quyền khiếu nại về khen thưởng và kỷ luật
Cá nhân, tập thể nếu thấy các hình thức khen thưởng hoặc kỷ luật chưa thỏa đáng có quyền khiếu nại lên Giám đốc Học viện.
Khi khiếu nại đã được xem xét và trả lời, nếu thấy vẫn chưa thỏa đáng thì có thể khiếu nại lên cơ quan cấp trên theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Chế độ báo cáo
Cuối mỗi năm học, Phòng Công tác Học sinh, Sinh viên tổng kết, đánh giá công tác người học và xây dựng kế hoạch công tác người học năm học tiếp theo báo cáo Giám đốc (trước 20/7) hoặc báo cáo đột xuất về những vụ việc phức tạp, nghiêm trọng xảy ra có liên quan đến người học.
Điều 29. Tổ chức thực hiện
1. Quy chế này có 7 chương, 29 điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Các đơn vị và người học trong toàn Học viện chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị và cá nhân có liên quan báo cáo Giám đốc Học viện (qua phòng Công tác Học sinh, sinh viên) xem xét, giải quyết./.
GIÁM ĐỐC
Đỗ Quốc Hưng
(đã ký)