Trang chủ
Giới thiệu
Tổ chức
Ba công khai
Hoạt động
Tuyển sinh
Đào tạo
Biểu diễn
Nghiên cứu
Thông tin nghiên cứu KH
Luận án Tiến sĩ
Luận văn Thạc sĩ
Biểu mẫu đăng ký NCKH
Mẫu đăng ký GS, PGS
Giáo trình
Hợp tác quốc tế
Liên hệ

Kỷ niệm 65 năm thành lập Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
Giảng viên
Sinh viên
Quản lý Đào tạo
Thư điện tử
e-VNAM
Học bạ điện tử
Tin ảnh

Lượt truy cập: 12107641
Luận án Tiến sĩ Thứ sáu, 29/03/2024

Tác giả: Lê Thị Minh Xuân
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp trong giai đoạn mới.
Chuyên ngành: Âm nhạc học
Mã số: 62.21.02.01.
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Phúc Linh 
Ngày đăng: 09/10/2015
Ngày dự kiến bảo vệ: 
Thời gian: 9:00 tại Phòng 8A nhà A1
Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam - 77 Hào Nam, Đống Đa, Hà Nội

Luận án toàn văn

Tóm tắt Luận án

1. Lý do chọn đề tài

Nghệ thuật thanh nhạc chuyên nghiệp của thế giới ra đời từ thế kỷ (TK) XVI – XVII và du nhập vào Việt Nam (VN) khoảng nửa đầu TK XX. Quá trình du nhập này đã có những ảnh hưởng nhất định tới đời sống văn hóa tinh thần của người VN và lĩnh vực đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp. Đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp ở VN chính thức được bắt đầu từ năm 1956, với sự ra đời của Trường Âm nhạc VN. Ngày nay, trong các cơ sở đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp hàng đầu VN phải kể đến Học viện Âm nhạc Quốc gia VN (HVANQGVN), Học viện Âm nhạc Huế (HVAN Huế) và Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh (NVTPHCM).

Trong chiến lược phát triển nhân lực văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, HVANQGVN đặt trọng tâm vào ba định hướng lớn: “đào tạo tài năng đỉnh cao cho đất nước; đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao và đào tạo phổ cập, nâng cao dân trí” [30;1]. Đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp trong giai đoạn mới không nằm ngoài những định hướng trên. Trước định hướng đổi mới lớn đó, công tác đào tạo thanh nhạc tại các học viện âm nhạc và nhạc viện không tránh khỏi lúng túng giữa sự mong muốn duy trì những gì hiện đang có và việc đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới; giữa yêu cầu đổi mới với năng lực đáp ứng sự đổi mới, hướng tới hội nhập khu vực và thế giới. Trong khi đó, thực tiễn hoạt động biểu diễn thanh nhạc ngoài xã hội đang diễn ra sôi động và tương đối phức tạp. Có xu hướng biểu diễn “chiều theo thị hiếu thấp kém của một bộ phận công chúng, hạ thấp chức năng giáo dục, nhấn mạnh một chiều chức năng giải trí...”, “ Tình trạng nghiệp dư hóa các hoạt động văn hóa nghệ thuật chuyên nghiệp có chiều hướng tăng lên” [19;2] dẫn đến sự sa sút trong thưởng thức thẩm mỹ của công chúng. Hoạt động biểu diễn của đội ngũ ca sĩ không chuyên mới chỉ dừng lại ở chức năng giải trí, có lúc, có nơi còn có những biểu hiện lệch lạc làm xấu bức tranh toàn cảnh của nền thanh nhạc VN. Mặt khác, đội ngũ ca sĩ chưa thực sự đủ bản lĩnh, trình độ để góp phần định hướng thẩm mỹ nghệ thuật cho công chúng, thực hiện tốt vai trò phục vụ xã hội với những tác phẩm đỉnh cao của nghệ thuật thanh nhạc. Hiện tượng ca sĩ chuyên nghiệp thử nghiệm ở dòng nhạc thị trường, giải trí, làm nảy sinh hiện tượng nghiệp dư hóa trong biểu diễn thanh nhạc chuyên nghiệp. Trong các chương trình (CT) ca nhạc trên sóng phát thanh truyền hình, CT truyền hình trực tiếp, tụ điểm ca nhạc... đều thấy sự xuất hiện dày đặc của ca khúc, trong đó tỉ lệ ca khúc mới chiếm số lượng đáng kể. Thực tế công tác đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp còn có những mặt hạn chế nhất định khiến không ít sinh viên (SV) chưa thực sự mặn mà với hát opera và hát thính phòng. Nhiều SV có tư tưởng sau khi tốt nghiệp chỉ hoạt động nghề nghiệp trong lĩnh vực hát ca khúc, dẫn đến tình trạng kết quả học tập chưa cao.

Theo GS.NSND Nguyễn Trung Kiên (Chuyên gia cao cấp của HVANQGVN), hiện nay, “nội dung giảng dạy thanh nhạc được tập trung vào các chuyên ngành đào tạo hát opera, hát thính phòng, hát ca khúc và ca khúc mang âm hưởng dân ca” [44;233]. Tuy nhiên, trên thực tế, chỉ CT, giáo trình (GT) đào tạo thanh nhạc trình độ đại học mới đáp ứng được yêu cầu đào tạo của chuyên ngành hát opera và một phần chuyên ngành hát thính phòng; cùng với đó là hệ thống các ca khúc cách mạng và ca khúc mới VN. HVANQGVN đã từng bước biên soạn được CT, GT cho mô hình đào tạo tài năng đỉnh cao nhưng việc phân dòng chưa được tiến hành một cách khoa học và mang tính hệ thống. Điều này dẫn đến hiện tượng sử dụng một CT, GT cho tất cả các chuyên ngành trong đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp. Tuy nhiên, để hình thành nên những GT cụ thể cho các dòng hát opera, hát thính phòng cần có sự quan tâm và đầu tư của lãnh đạo các học viện âm nhạc và nhạc viện cũng như của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTTDL) cả về tri thức và điều kiện ngân sách.

Giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới với xu thế toàn cầu và sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ làm xuất hiện những GT hiện đại và công nghệ giảng dạy. Nghệ thuật là sự sáng tạo, người thày dạy nghệ thuật là dạy sáng tạo. Trong bối cảnh xã hội mới, một số vấn đề cụ thể đặt ra đối với đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp: Mô hình đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp theo hướng đa dạng hóa đòi hỏi CT, GT phải đổi mới như thế nào? Năng lực của người GV thanh nhạc ở các học viện âm nhạc và nhạc viện có cần chuẩn hóa và nâng cao hay không? Phương pháp dạy học cần phải điều chỉnh như thế nào cho phù hợp với yêu cầu mới của quá trình đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp trong giai đoạn mới?

Bước sang giai đoạn mới, trước những yêu cầu mới, đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp cần được nghiên cứu, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển chung của đất nước. Các ca sĩ phải có đủ năng lực để thực hiện được các chức năng biểu diễn các tác phẩm đỉnh cao của nghệ thuật thanh nhạc; định hướng thẩm mỹ cho công chúng, đặc biệt đảm bảo sự phát triển cân bằng, hài hòa, chuẩn mực giữa các dòng nhạc (hát opera, hát thính phòng, hát ca khúc) và hướng tới hội nhập quốc tế. Đây là hướng nghiên cứu mới về đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp mà chúng tôi lựa chọn làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp trong giai đoạn mới.

2. Lịch sử đề tài

Những định hướng đổi mới giáo dục được xác định trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục VN theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" [20;3]. Đào tạo âm nhạc nói chung, thanh nhạc nói riêng tại các cơ sở đào tạo âm nhạc hàng đầu VN luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, nắm bắt vận hội của đất nước, tình hình phát triển văn hóa nghệ thuật trong giai đoạn mới. Năm 2011, Lãnh đạo HVANQGVN đã xây dựng đề cương Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 nhằm dự báo và đưa ra các giải pháp có tính dài hơi cho lộ trình phát triển nền nghệ thuật nước nhà “tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”. Những vấn đề trong bản Đề cương này giúp cho chúng tôi có những điểm tựa về lý luận và thực tiễn khi bàn về phương hướng đổi mới đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp. Đã có những nghiên cứu về đào tạo thanh nhạc xuyên suốt chiều dài lịch sử của nền ca hát  đỉnh cao của thế giới. Một số nghiên cứu tiêu biểu ở nước ngoài như: Lý luận – thực hành định hướng ban đầu để học hát (F. Lamperti), Luận văn hoàn chỉnh về nghệ thuật hát (Garcia II), Nghệ thuật hát (G.L. Duprez), Giọng hát song hành (G. L. Volpi), PP luyện giọng để trở thành ca sĩ (A. Peckham)...

         Nền SP thanh nhạc chuyên nghiệp VN trải qua chặng đường gần 60 năm hình thành và phát triển đã đúc kết được những kinh nghiệm SP quý báu. Một số công trình nghiên cứu về thanh nhạc chuyên nghiệp VN chủ yếu theo các hướng: Một số nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực đào tạo thanh nhạc như: Đa dạng hóa mô hình đào tạo âm nhạc VN trong giai đoạn mới (Đề tài NCKH trọng điểm cấp Bộ, chủ nhiệm đề tài GS.NSND Nguyễn Trung Kiên); Đào tạo tài năng biểu diễn âm nhạc đỉnh cao ở VN (Đề tài NCKH cấp Bộ, chủ nhiệm đề tài GS.TS.NGND Trần Thu Hà); Đề cương xây dựng chiến lược phát triển nhân lực văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của HVANQGVN. Các nghiên cứu này thể hiện tầm nhìn định hướng tổng quát cho sự phát triển nền âm nhạc nước nhà. Các giải pháp nêu ra mang tầm vĩ mô bao quát cả đào tạo chuyên nghiệp và phổ cập giáo dục âm nhạc, trong đó có đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp. Hướng nghiên cứu xây dựng CT, biên soạn GT thanh nhạc chuyên nghiệp chủ yếu do các GS, PGS đầu ngành trực tiếp thực hiện như GS.NSND Nguyễn Trung Kiên, PGS.NSND Mai Khanh, PGS.NGND Lô Thanh…Trong nghiên cứu của mình, các tác giả đề cập tới vấn đề mô hình đào tạo, CT, GT thanh nhạc chuyên nghiệp trên cơ sở chắt lọc những tinh hoa của CT đào tạo cũng như tài liệu giảng dạy của thế giới. Những CT này đã được thực hiện ở VN trong thời gian qua và đã có những thành công nhất định. Hướng nghiên cứu về PP thanh nhạc và PPSP thanh nhạc chủ yếu trong các chuyên khảo của các GS,TS, các nhà SP thanh nhạc đầu ngành trong và ngoài nước. Ở VN, các nghiên cứu thường được trình bày dưới dạng tổng kết kinh nghiệm. Các tác giả đi sâu phân tích những vấn đề liên quan đến kỹ thuật thanh nhạc và mô tả những kinh nghiệm của bản thân rút ra trong quá trình giảng dạy lâu năm của mình. Hướng nghiên cứu ứng dụng CNTT vào giảng dạy âm nhạc nói chung, thanh nhạc trình độ đại học nói riêng còn ít, mới chỉ có nghiên cứu của GS.NSND Nguyễn Trung Kiên với Bộ đĩa đệm tác phẩm nước ngoài và PGS.TS Nguyễn Phúc Linh với công trình Ứng dụng Công nghệ thông tin trong đào tạo và nghiên cứu âm nhạc, trong đó có đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp. Hướng nghiên cứu nâng cao chất lượng đào tạo thanh nhạc ở các cơ sở đào tạo địa phương là hướng nghiên cứu chủ yếu của các luận văn thạc sĩ. Hướng nghiên cứu về hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp trong giai đoạn mới hiện còn đang bỏ ngỏ. Nghiên cứu giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp trong giai đoạn mới là nghiên cứu thực trạng của từng thành tố của quá trình đào tạo; đề xuất những đổi mới cho từng thành tố trên nguyên tắc kế thừa ưu điểm, loại bỏ nhược điểm và bổ xung những yếu tố mới. Đổi mới từng thành tố thì sẽ dẫn tới đổi mới hệ thống, chất lượng đào tạo ắt sẽ được cải thiện, nâng cao. Nghiên cứu về lĩnh vực thanh nhạc, trong đó có vấn đề nâng cao chất lượng luôn là đề tài cần được tiến hành thường xuyên và lâu dài. Nâng cao chất lượng đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp trong giai đoạn mới gắn liền với thế kỷ hội nhập là vấn đề mới mang ý nghĩa thời đại và chưa được thể hiện ở bất cứ tài liệu nào tại VN.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp như nội dung CT, GT môn học thanh nhạc, chất lượng đội ngũ GV thanh nhạc, hoạt động học tập và thi của SV. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là đào tạo thanh nhạc bậc đại học tại HVANQGVN, có tham khảo HVAN Huế và Nhạc viện TPHCM, chủ yếu trong giai đoạn đất nước đổi mới. Phạm vi thử nghiệm được tiến hành trong quá trình đào tạo SV thanh nhạc của HVANQGVN và HVAN Huế. Khách thể nghiên cứu chính là hoạt động dạy học thanh nhạc chuyên nghiệp.

4. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp bậc ĐH tại các học viện âm nhạc và nhạc viện trong giai đoạn mới tại VN.

5. Phương pháp nghiên cứu: chúng tôi đã sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp tài liệu về những vấn đề liên quan đến đề tài, sách lý luận PPSP thanh nhạc, CT môn học, GT giảng dạy ngành biểu diễn thanh nhạc bậc TC và ĐH; tổng kết kinh nghiệm của các bậc tiền bối trong và ngoài nước về PPSP thanh nhạc. Bên cạnh đó, chúng tôi sử dụng PP quan sát, khảo sát, phỏng vấn, thực nghiệm sư phạm, chuyên gia, thống kê…trong nghiên cứu thực tiễn.

6. Những đóng góp của luận án nghiên cứu: Luận án bước đầu tổng kết một cách khái quát quá trình hình thành và phát triển nền SP thanh nhạc châu Âu và sự tiếp nối của nền SP thanh nhạc chuyên nghiệp VN. Đề tài nghiên cứu đặc biệt đi sâu vào giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đổi mới nhằm phân tích, đánh giá được thực trạng của đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp. Tổng kết, hệ thống những vấn đề về công tác đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp ở VN nói chung và chủ yếu là tại HVANQGVN nói riêng. Trên cơ sở phân tích tìm ra những nguyên nhân để phát huy các ưu điểm và hạn chế các nhược điểm đã nảy sinh trong quá trình phát triển. Luận án đã đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành thanh nhạc tại các học viện âm nhạc và nhạc viện. Các giải pháp phù hợp với thực tiễn đào tạo tại VN trong giai đoạn hiện nay, cụ thể: chuẩn hóa năng lực đội ngũ GV thanh nhạc trên các phương diện chuyên môn, nghiệp vụ SP và NCKH; đổi mới PPDH phát huy tính tích cực của SV và đổi mới mô hình, mục tiêu, nội dung CT, GT. Luận án cũng đã hệ thống hóa kỹ thuật thanh nhạc của trường phái Bel canto; xây dựng một số dạng GT thanh nhạc tên tác phẩm dòng hát opera và hát thính phòng có thể làm tài liệu tham khảo cho đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp. Việc sưu tập tư liệu phục vụ cho đề tài sẽ giúp ích cho tủ sách nghiên cứu SP thanh nhạc tại HVANQGVN và các cơ sở đào tạo thanh nhạc trên cả nước. Luận án khẳng định, trong giai đoạn mới, nếu tiến hành đổi mới mô hình, CT, GT thanh nhạc chuyên nghiệp theo hướng đa dạng hóa; nếu  đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của SV, nếu năng lực chuyên môn, giảng dạy và NCKH của GV thanh nhạc được chuẩn hóa, có khả năng thực hiện được nội dung CT, sử dụng được GT đổi mới thì hiệu quả đào tạo thanh nhạc sẽ được nâng cao; sự nghiệp đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp cũng sẽ được đổi mới, đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập trong giai đoạn mới. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần thực hiện thành công mục tiêu của Đề án phát triển Học viện Âm nhạc giai đoạn 2014 – 2020 trong lĩnh vực đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy thanh nhạc tại các học viện âm nhạc và nhạc viện. Công tác nghiên cứu lý luận về PPSP chuyên ngành thanh nhạc được tiếp nối và liên tục phát triển tại VN.

7. Bố cục của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 3 chương:

Chương 1: Sư phạm thanh nhạc châu Âu và sự hình thành các cơ sở đào tạo  thanh nhạc hàng đầu ở Việt Nam

Chương 2: Thực trạng và yêu cầu đổi mới đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp

Chương 3: Giải pháp đổi mới đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp

 

Chương 1

SƯ PHẠM THANH NHẠC CHÂU ÂU VÀ SỰ HÌNH THÀNH

CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO THANH NHẠC HÀNG ĐẦU Ở VN

1.1.  Khuynh hướng sư phạm thanh nhạc châu Âu

1.1.1. Khuynh hướng sư phạm thanh nhạc TK XVII

        1.1.1.1. Tác giả, tác phẩm thanh nhạc tiêu biểu: Thời kỳ này có nhiều tác phẩm được sáng tác theo phong cách bel canto. Đây cũng là những tác phẩm chuẩn mực cho đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp

        1.1.1.2. PPSP thanh nhạc: Sự ra đời của các tác phẩm mang phong cách hát Bel canto đã hình thành nên những kỹ thuật thanh nhạc của trường phái Bel canto. Việc giảng dạy thanh nhạc chủ yếu làm cho giọng hát phát triển theo hướng khí nhạc với nguyên tắc lời ca không làm cho âm thanh nặng nề, ảnh hưởng tới âm sắc. Với quan điểm hãy hát như tôi hát”, việc giảng dạy theo PP thị phạm đã trở thành kim chỉ nam” trong đào tạo thanh nhạc của GV thanh nhạc.

1.1.2.  Khuynh hướng sư phạm thanh nhạc TK XVIII

        1.1.2.1. Tác giả, tác phẩm thanh nhạc tiêu biểu: Các khuynh hướng cơ bản trong tác phẩm và phong cách biểu diễn TN thời kỳ này là đề cao của ngôn ngữ thơ ca trong âm nhạc và khuynh hướng chủ trương thơ ca không được làm ảnh hưởng đến âm nhạc.

         1.2.2.2. PPSP thanh nhạc: sử dụng kỹ thuật thanh nhạc của trường phái bel canto, đề cao kỹ thuật ca hát với hơi thở thẩm mỹ tinh tế. Quan điểm giảng dạy kết hợp “hãy hát như tôi hát” và hãy làm như tôi nói”. Biện pháp xây dựng kỹ xảo phát âm thanh trong ca hát dựa trên thói quen phát âm tiếng nói và phù hợp với hoạt động sinh lí được GV thanh nhạc quan tâm.

1.2.3. Khuynh hướng sư phạm thanh nhạc TK XIX

1.2.3.1. Tác giả, tác phẩm thanh nhạc tiêu biểu: Kỹ thuật và nghệ của các tác phẩm thanh nhạc được đánh giá là phát triển tối đa trong giai đoạn này.

1.2.3.2.PPSP thanh nhạc: Yêu cầu nhạc khí hóa giọng hát trong các tác phẩm của các nhạc sĩ G. Verdi và R. Wagner cũng như đòi hỏi về tính chất trữ tình trong ca khúc của F. Schubert và các nhạc sĩ đương thời đã làm xuất hiện cùng lúc nhiều khuynh hướng thanh nhạc. Kỹ thuật thanh nhạc của trường phái Bel canto tiếp tục được phát huy vơi sự bổ sung của các yếu tố mới...

1.2.4. Khuynh hướng SP thanh nhạc TK  XX

1.2.4.1. Tác giả, tác phẩm thanh nhạc tiêu biểu: Trong bối cảnh phức tạp bởi sự phát triển của đời sống xã hội, lịch sử âm nhạc chuyển biến với nhiều trào lưu, trường phái, phong cách khác nhau. Opera giai đoạn này được sáng tác theo nhiều khuynh hướng, romance cũng có những sáng tạo, tạo nên sự phong phú, đa dạng cho tác phẩm.

1.2.4.2. PPSP thanh nhạc: Sự phức tạp của các tác phẩm thanh nhạc đã tạo nên những khuynh hướng thanh nhạc đòi hỏi phải có sự đổi mới trong đào tạo thanh nhạc nhằm hình thành những giọng hát có kỹ thuật và thẩm mỹ phù hợp với từng khuynh hướng, đủ đam mê để chuyển tải được những yêu cầu mới. Trong đó, bel canto trở thành lõi của sự phát triển đa dạng các kỹ thuật phục vụ yêu cầu thể hiện nội dung tác phẩm và là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các CT đào tạo thanh nhạc ở các học viện âm nhạc.

1.2. Khái quát về ba cơ sở đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp hàng đầu ở VN: Những thế hệ nghệ sỹ đầu tiên của VN được đào tạo kỹ thuật hát chuyên nghiệp theo PP thanh nhạc châu Âu có thể kể đến: NSND Quý Dương, NGƯT Thúy Huyền, PGS.NSND Mai Khanh, PGS.NGND Lô Thanh, GS.NSND Nguyễn Trung Kiên, NSND Trần Hiếu, NGƯT Hồ Mộ La, TS Ngọc Lan... Chính họ là những người bắc nhịp cầu nối tiếp đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp thế giới vào VN. Họ cũng là những  người có ảnh hưởng tích cực tới đào tạo thanh nhạc tại các HVAN và nhạc viện trong giai đoạn mới.

1.2.1. HVANQGVN: tiền thân là Trường Âm nhạc VN, được thành lập từ năm 1956. Quá trình hình thành và phát triển HVANQGVN có thể được chia thành ba giai đoạn: Giai đoạn trước năm 1975, giai đoạn sau năm 1975 và giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đổi mới.

1.2.2. HVAN Huế và Nhạc viện TPHCM: thành lập sau 1975. Đội ngũ ca sĩ được đào tạo bài bản theo kỹ thuật của trường phái Bel canto tăng dần về số lượng và chất lượng trên phạm vi toàn quốc.

Tiểu kết chương 1: Trải qua quá trình hình thành và phát triển hơn bốn thế kỷ, nền SP thanh nhạc chuyên nghiệp thế giới đã xuất hiện các xu hướng khác nhau về PPSP thanh nhạc: thị phạm, gợi mở, tổng hợp... cũng như biện pháp xây dựng kỹ xảo phát âm thanh dựa trên cơ chế phát âm và ngôn ngữ cụ thể. Thành tựu lớn nhất của nền sư phạm thanh nhạc chuyên nghiệp thế giới chính là đội ngũ GV tài năng với những công trình nghiên cứu có ý nghĩa cả lý luận và thực tiễn. Nền SP thanh nhạc non trẻ VN chỉ với gần 60 năm hình thành và phát triển cũng tự hào vì có đội ngũ GV thanh nhạc tiêu biểu như GS.NSND Trung Kiên, PGS.NSND Mai Khanh, PGS.NGND Lô Thanh và một số GV khác như Quốc Hương, NGƯT Hồ Mộ La, NSND Quý Dương, NSND Lê Dung, NSND Trần Hiếu, TS Trần Ngọc Lan… Các PPSP thanh nhạc nước ngoài du nhập vào VN chủ yếu thông qua đội ngũ GV này. Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước có những đổi mới, HVANQGVN cùng với NVTPHCM và HVAN Huế cũng đang có sự chuyển mình, bắt nhịp với sự phát triển chung theo hướng bền vững và hội nhập với các trung tâm đào tạo thanh nhạc tiên tiến trên thế giới. Việc nghiên cứu và ứng dụng những thành quả đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp của thế giới vào VN là một công việc khoa học và mang tính cấp thiết trong những năm đầu của TK XXI.

 

Chương 2

THỰC TRẠNG VÀ YÊU CẦU ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO THANH NHẠC CHUYÊN NGHIỆP

2.1. Thực trạng đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp tại các học viện âm nhạc và nhạc viện

2.1.1.  Về đội ngũ giảng viên thanh nhạc

2.1.1.1. GV thanh nhạc và sự đa dạng trong các lĩnh vực hoạt động: Đội ngũ GV thanh nhạc tại các học viện âm nhạc và nhạc viện tại VN không giới hạn hoạt động trên lĩnh vực biểu diễn. Họ tham gia đều khắp trên nhiều lĩnh vực giảng dạy,NCKH và biểu diễn.

2.1.1.2. Các thế hệ GV thanh nhạc tại các HVAN và nhạc viện: Có sự nối tiếp sự hình thành và phát triển trong suốt chiều dài của lịch sử đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp VN. Ở mỗi thế hệ đều có những điểm mạnh được thừa hưởng của các thế hệ trước và mang dấu ấn, hơi thở của thời đại, trong đó rõ nét nhất là vai trò của GV thuộc các thế hệ đầu với sức lan tỏa sâu rộng ở mọi hoạt động trong lĩnh vực thanh nhạc hiện nay.

2.1.2. Về năng lực chuyên môn, giảng dạy và NCKH: Bên cạnh những điểm đã phân tích ở trên, trong đội ngũ GV thanh nhạc còn có những mặt chưa thực sự đáp ứng được những yêu cầu mới của đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp.

2.1.2.1. Năng lực chuyên môn: Việc GV chưa có sự phân định rõ ràng về kỹ thuật thanh nhạc của trường phái Bel canto nên khi áp dụng vào giảng dạy có xu hướng máy móc, cứng nhắc, không phù hợp có thể được coi là điển hình. Âm thanh đóng tiếng cho giọng nam “vẫn còn là một kỹ thuật chưa được hiểu một cách đầy đủ, chưa được áp dụng tốt ở các khoa thanh nhạc của các Nhạc viện nước ta” [38;144].

2.1.2.2. Năng lực giảng dạy: GS.NSNDTrung Kiên khẳng định rằng, “Các thày cô giáo trong quá trình học tập ở bậc đại học, thậm chí cả bậc cao học chưa có được sự đào tạo để trở thành những GV có kiến thức toàn diện để có thể đáp ứng với những đòi hỏi trong giảng dạy đào tạo ra một ca sĩ có kiến thức toàn diện” [49;19].

2.1.2.3. Năng lực tự học, NCKH và sử dụng ngoại ngữ: Số lượng GV thanh nhạc tham gia học tập ở trình độ cao còn ít, đội ngũ GV thanh nhạc có trình độ cao trong các học viện âm nhạc và nhạc viện ở VN cũng không nhiều. Vấn đề NCKH trong GV thanh nhạc chủ yếu ở đội ngũ GS,TS và GV có kinh nghiệm. SV học hát tiếng nước ngoài chủ yếu qua sự hướng dẫn của GV nhưng chỉ một vài GV lâu năm được học tập, thực tập ở các nước có nền SP thanh nhạc phát triển như Nga, Ý, Bungary… có nền tảng ngoại ngữ thuận lợi cho việc giảng dạy tác phẩm nước ngoài bằng ngôn ngữ gốc.

2.1.2.4. Năng lực sử dụng phương tiện dạy học và GT thanh nhạc: “… trình độ đánh đàn piano của đa số GV còn yếu, do vậy ngại cho HSSV tập hát những bài tập kỹ thuật” [49;86]. Thói quen giảng dạy những tác phẩm mình đã biểu diễn, đã thuộc làm kìm hãm tính tích cực của GV trong việc nghiên cứu tài liệu… Việc triển khai sử dụng GT ứng dụng CNTT vào các lớp học còn ít.

2.1.3. Về  CT, GT thanh nhạc chuyên nghiệp: Từ khi CT, GT thanh nhạc lần lượt ra đời, đã khẳng định tính chuyên nghiệp trong đào tạo thanh nhạc tại các học viện âm nhạc và nhạc viện. Đây cũng có thể được coi là những thành tựu nổi bật của đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp VN trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, bước vào giai đoạn mới, trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện theo hướng phát triển bền vững và hội nhập, đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp không tránh khỏi những bất cập.

2.1.3.1. Mô hình đào tạo: tập trung vào đào tạo tài năng đỉnh cao và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm cung cấp lực lượng cán bộ chuyên nghiệp trong lĩnh vực thanh nhạc trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên, các mã ngành sư phạm thanh nhạc bậc đại học, biểu diễn thanh nhạc bậc tiến sĩ chưa được đào tạo. Các mô hình đào tạo tài năng đỉnh cao và nguồn nhân lực chất lượng cao cũng đang từng bước được triển khai dưới dạng tự tổ chức và liên kết đào tạo; đào tạo SP chuyên ngành và đào tạo đại trà (tạo nguồn) chưa rõ nét.

2.1.3.2. Nội dung CT môn học thanh nhạc: Tính đến thời điểm này, CT chuyên ngành thanh nhạc đã được xây dựng về cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp. Trong thời gian tới CT sẽ đáp ứng tốt yêu cầu đào tạo thanh nhạc theo hướng đa dạng hóa, được bổ sung và chuyên sâu hơn cho các mô hình đào tạo.

2.1.3.3. GT giảng dạy thanh nhạc chuyên nghiệp: mới bắt đầu xuất hiện những năm đầu TK XXI và bước đầu đã phát huy được những hiệu quả tích cực trong đào tạo thanh nhạc bậc ĐH. GT này soạn chung cho đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp chưa phân dòng.

2.1.4. Về công tác kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo: Qua quan sát kỳ thi tốt nghiệp năm 2014, chúng tôi nhận thấy năng lực giọng hát của SV có thể phân luồng thành ba dòng: hát opera, hát thính phòng và hát ca khúc. Hầu hết giọng hát được đào tạo hát opera (41/44 chiếm tỉ lệ 93,18%) nhưng chỉ quen hát với âm lượng của hát thính phòng và hát ca khúc. Có sự chênh lệch đáng kể trong việc đào tạo các loại giọng. Cụ thể, giọng Soprano 27/44, chiếm 61,36%; giọng Tenor: 14/44 chiếm 31,82%; giọng Barytone: 3/44 chiếm 6,82%; giọng Basse, Mezzo, Alto: 0% [PL2; biểu đồ 3&4; tr168].

2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp

2.2.1. Nguyên nhân khách quan: Sự biến động của đất nước trên tất cả các lĩnh vực cơ bản là nguyên nhân sâu xa dẫn tới sự lúng túng, nhiều lúc bối rối của lực lượng hoạt động văn học nghệ thuật, trong đó có đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp.

2.2.2. Nguyên nhân chủ quan: SV không có PP học tập phù hợp và động cơ thái độ học tập không rõ ràng, năng lực tự học hạn chế. Xu hướng thương mại hóa, hạ thấp chức năng giáo dục nghệ thuật, nhấn mạnh một chiều chức năng giải trí trong một bộ phận không nhỏ ca sĩ và những người làm công tác đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp, hoạt động thực tập nghề nghiệp chưa rõ nét… Việc giảng dạy, học tập và biểu diễn của một số ít GV và SV thanh nhạc đang trong tình trạng “thiếu sự khác biệt”, thiếu sáng tạo…

2.2.3. Nguyên nhân căn bản và phổ biến: chất lượng GV chưa thực sự tương xứng với yêu cầu đào tạo. Đội ngũ GV đầu ngành, có trình độ chuyên môn cao và được đào tạo cơ bản ở nước ngoài trước đây đã lớn tuổi và nghỉ hưu nhiều. Các mô hình, CT đào tạo mới đã được quan tâm, nhưng có những vấn đề chưa bắt kịp được yêu cầu đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp trong giai đoạn mới. Biên soạn GT theo hướng đa dạng hóa đang từng bước được triển khai nhưng tốc độ còn chậm. Việc sử dụng GT chưa thật hiệu quả do năng lực đội ngũ GV còn hạn chế…Chính từ những nguyên nhân nói trên, yêu cầu đổi mới đào tạo thanh nhạc càng trở nên cấp thiết trong những năm sắp tới.

2.3. Những quan điểm về yêu cầu đổi mới trong đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp

2.3.1. Sự cần thiết phải đổi mới đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp: Trước chặng đường mới, cùng với những định hướng đổi mới về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của đất nước, đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp VN cần phải đổi mới do: yêu cầu phát triển văn hóa và con người đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững, yêu cầu đổi mới đào tạo nghệ thuật trong giai đoạn mới, yêu cầu về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, yêu cầu về đào tạo tài năng đỉnh cao hướng tới sự hội nhập với thế giới trong lĩnh vực biểu diễn và SP thanh nhạc, yêu cầu của sự phát triển cân bằng, hài hòa các dòng hát đòi hỏi phải đa dạng hóa mô hình đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp

2.3.2. Những quan điểm về đổi mới một số khâu quan trọng của quá trình đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp: Chuẩn hóa đội ngũ GV là động lực thúc đẩy quá trình đổi mới căn bản toàn diện đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp, Đa dạng hóa mô hình đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp, Đa dạng hóa giáo trình thanh nhạc chuyên nghiệp

2.3.3. Nhiệm vụ và yêu cầu về đổi mới trong đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp

2.3.3.1. Nhiệm vụ: Đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp sẽ tạo ra các lớp ca sĩ có khả năng truyền tải các tác phẩm thanh nhạc có giá trị của nền âm nhạc thế giới; sáng tạo những giá trị mới định hướng thẩm mỹ cho công chúng; đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh của xã hội. Nhiệm vụ của GV dạy thanh nhạc chuyên nghiệp có khả năng chuyên môn biểu diễn thanh nhạc và phải có “nghề dạy học”, hiểu biết rộng về kiến thức lý luận trong lĩnh vực chuyên môn của mình, Nhiệm vụ về đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp đặt ra yêu cầu đối với người GV phải bồi dưỡng trình độ về kiến thức, kỹ năng âm nhạc học, kỹ năng SP ngay từ khi còn là SV.

2.3.3.2. Yêu cầu về đổi mới: đổi mới PPDH theo hướng “dạy học tích cực” nhằm giúp SV tích cực, chủ động, sáng tạo chiếm lĩnh và vận dụng kiến thức, kỹ năng bài học; nhằm phát huy phẩm chất, năng lực của bản thân. Việc đổi mới này hướng tới quyền lợi học tập của SV, với những yêu cầu đổi mới các hoạt động SP về: mục tiêu, nội dung CT, PPDH của GV và SV, phương tiện dạy học… Yêu cầu đối với GV thanh nhạc chuyên nghiệp: có kiến thức văn hóa, trình độ, kỹ năng chuyên môn, năng lực SP, năng lực tự học, học tập nâng cao trình độ và NCKH.

Tiểu kết chương 2: Những thành tựu trong thực trạng đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp tại các học viện âm nhạc và nhạc viện được thể hiện ở đội ngũ GV được đào tạo bài bản và đã từng học tập ở nước ngoài, có năng lực hoạt động đều khắp trên nhiều lĩnh vực như biểu diễn, giảng dạy và NCKH. Thành tựu của đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp tại các học viện âm nhạc và nhạc viện còn thể hiện ở hệ thống CT, GT luôn được cập nhật, điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp trong hướng tới hội nhập quốc tế, phát triển cân bằng và hài hòa các chuyên ngành chuyên sâu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo tài năng đỉnh cao… thì các học viện âm nhạc và nhạc viện đã bộc lộ một số mặ hạn chế. Hạn chế cơ bản trong đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp VN chính là đội ngũ GV, CT và GT môn học. Nguyên nhân căn bản của sự bất cập trong quá trình đổi mới đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp VN được xác định chính là năng lực của GV, đặc biệt là năng lực SP và NCKH. Trong quan điểm đổi mới đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp VN hiện nay, vấn đề cốt lõi đó là chuẩn hóa năng lực GV tương xứng với yêu cầu đổi mới và đa dạng hóa CT, GT đào tạo. Nguyên nhân của sự bất cập còn là: các mô hình đào tạo mới triển khai còn chậm; chưa có CT tương xứng với mô hình đào tạo mới theo hướng đa dạng hóa; chưa có đầy đủ GT theo các dòng thanh nhạc cụ thể hóa theo mô hình mới; các cơ sở đào tạo chưa có sự thống nhất phương thức đánh giá kết quả học tập; Hoạt động thực tập nghề nghiệp chưa được tổ chức bài bản; SV chưa có PP học tập phù hợp; động cơ, thái độ, ý thức học tập của SV phần nào có sự giảm sút. Và điều quan trọng là chưa có đội ngũ GV thanh nhạc sẵn sàng cho sự đổi mới. Chính bởi những nguyên nhân nói trên, chúng ta thấy rõ yêu cầu cấp thiết của việc đổi mới mô hình đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp ở VN dù đây mới chỉ là những vấn đề được gợi mở cho một quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng.

 

Chương 3

GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO THANH NHẠC CHUYÊN NGHIỆP

3.1. Chuẩn hóa đội ngũ giảng viên

3.1.1. Nâng cao năng lực chuyên môn hướng tới đào tạo đỉnh cao trong hát thính phòng và hát opera

3.1.1.1. Nghiên cứu về hệ thống kỹ thuật của trường phái Bel canto: Nghiên cứu nghiêm túc hệ thống kỹ thuật của trường phái Bel canto và vận dụng vào giảng dạy thanh nhạc chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu đổi mới là vấn đề mang tính cấp thiết. Hệ thống kỹ thuật thanh nhạc của trường phái Bel canto gồm kỹ thuật phát triển giọng và kỹ thuật hát. Trong thực tế, một kỹ thuật có thể được dùng thể hiện trong nhiều tác phẩm và ngược lại, một số tác phẩm yêu cầu phải sử dụng phối hợp nhiều loại kỹ thuật Việc nắm vững hệ thống các kỹ thuật thanh nhạc và hướng dẫn SV luyện tập các kỹ thuật một cách bài bản, đều đặn, thường xuyên, đúng PP là trách nhiệm của mỗi GV.

3.1.1.2. Phân loại giọng hát thính phòng và hát opera: Giọng hát chuyên nghiệp phải được xác định ở hai khía cạnh: thuộc loại giọng nào (cao, trung, hay trầm) và thuộc dòng hát nào (thính phòng hay opera). Việc phân loại giọng càng tỉ mỉ và chuẩn xác, kết hợp với việc giao bài phù hợp là những yếu tố đầu tiên quyết định chất lượng giảng dạy; đồng thời khẳng định năng lực của GV.

         3.1.1.3. Nghiên cứu phong cách hát thính phòng và hát opera: Phong cách hát thính phòng và hát opera là yêu cầu cơ bản của CT đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp tại VN. GV phải nắm vững và phân biệt hai phong cách hát này để giảng dạy hiệu quả dòng hát được phân công dạy.

3.1.1.4. Trau dồi kỹ năng phân tích tác phẩm: Việc GV phân tích cấu trúc và nội dung âm nhạc trong các tác phẩm thanh nhạc sẽ giúp SV hiểu biết khái quát và cụ thể tác phẩm trước khi thể hiện, điều này sẽ thuận lợi cho quá trình GV hướng dẫn SV luyện tập kỹ thuật thể hiện và nghệ thuật diễn xuất tác phẩm. Việc thường xuyên trau dồi kỹ năng phân tích cấu trúc, nội dung và đặc điểm âm nhạc sẽ giúp năng lực giảng dạy của GV được nâng cao.

3.1.1.5. Tìm hiểu một số yêu cầu khi hát aria, romance và ca khúc: Hát aria, romance và ca khúc có những nét tương đồng nhưng cũng có những nét khác biệt. Tác phẩm nào có cách hát đó, ngay cả mỗi tác phẩm trong cùng một thể loại cũng có cách hát riêng. Việc giảng dạy cho SV hiểu và vận dụng các cách hát một cách bài bản và sáng tạo là nhiệm vụ quan trọng của người thày dạy thanh nhạc, đồng thời cũng là yêu cầu cấp bách đối với GV.

3.1.1.6. Trau dồi cách phát âm một số ngoại ngữ chuyên ngành: Với yêu cầu hát các tác phẩm aria và romance phải bằng ngôn ngữ gốc (Ý, Đức, Pháp, Nga…), việc trau dồi để có thể phát âm các ngôn ngữ này là một trong những yêu cầu bắt buộc đối với GV thanh nhạc. Một số biện pháp trau dồi cách phát âm các ngoại ngữ cho giảng viên: qua các lớp ngoại khóa ở trung tâm ngoại ngữ, chuyên gia; tự học qua nghiên cứu tài liệu, từ điển; tăng cường nghe tác phẩm với phần hát mẫu của các ca sĩ.

3.1.1.7. Trau dồi năng lực biểu diễn hát thính phòng và hát opera: GV thanh nhạc cần tích cực tham gia các kỳ thi âm nhạc quốc gia và quốc tế, tổ chức biểu diễn nghệ thuật tại cơ sở đào tạo. Có thể xây dựng CT biểu diễn theo phong cách hát opera, hát thính phòng, thể loại tác phẩm hoặc từng thời kỳ phát triển của nghệ thuật thanh nhạc; giới thiệu tác giả, tác phẩm mới của thế giới và VN.

3.1.2. Nâng cao năng lực giảng dạy

3.1.2.1. Trau dồi hiểu biết về PPSP âm nhạc: Nâng cao hiểu biết của GV thanh nhạc về PPSP âm nhạc chính là nền tảng mang tính cơ sở cho sự phát triển của PPSP chuyên ngành. Người GV thanh nhạc cần vững vàng về kiến thức lý luận chuyên môn và kinh nghiệm thực tế để hỗ trợ cho quá trình giảng dạy.

3.1.2.2. Tìm hiểu một số xu hướng PPSP chuyên ngành: Có nhiều xu hướng dạy thở, dạy chuyển giọng và dạy các kỹ xảo phát âm thanh. Phân biệt và nắm vững các xu hướng, GV sẽ có năng lực tiếp cận hiệu quả tới nhiều đối tượng, từng bước đáp ứng yêu cầu đào tạo các mô hình mới theo hướng phân dòng.

3.1.3. Nâng cao năng lực NCKH: Cùng với yêu cầu năng lực giảng dạy đạt chuẩn, hoạt động NCKH là tiêu chí quan trọng đối với người GV thanh nhạc. Một số biện pháp: cần đổi mới quan niệm về NCKH của GV thanh nhạc, nâng cao nhận thức về hoạt động NCKH, Trau dồi PP nghiên cứu, Tích cực nghiên cứu những công trình của các GS, TS, GV thanh nhạc đầu ngành, Thúc đẩy công tác NCKH của GV trong các khoa Thanh nhạc, Phát huy vai trò hướng dẫn NCKH của GS, TS đầu ngành… Khi năng lực chuyên môn, giảng dạy và NCKH của GV được nâng cao, GV sẽ dễ dàng tiếp cận với các mô hình, nội dung CT, GT đào tạo mới.

3.2. Đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của SV

3.2.1. Phương pháp giảng dạy của giảng viên

3.2.1.1. Đổi mới quan điểm dạy học phát huy tính tích cực của SV: Dạy học theo hướng gợi mở, tạo cơ hội cho SV được tự học, tự sáng tạo trên cơ sở hệ thống PP luận về kiến thức chuyên môn; sử dụng phối hợp hiệu qủa PP thị phạm và PP gợi mở, phương tiện dạy học, phương tiện hỗ trợ dạy học; đổi mới quy trình trên lớp học cũng là hình thức đổi mới PPDH phát huy tính tích cực của SV.

3.2.1.2. Đa dạng hình thức tổ chức lớp học: GV làm việc trực tiếp với từng SV ở nội dung luyện kỹ thuật, sửa bài hát… Hai GV làm việc với một SV khi thực hiện nội dung dựng bài và ghép đàn, nhiều GV làm việc với 01 SV trong buổi học có GV hướng dẫn, chuyên gia, người phiên dịch, người đệm đàn… Ngoài ra hình thức tổ chức lớp học phối hợp cá nhân và nhóm là con đường để SV tiếp cận với nội dung môn học đa dạng hơn, tiết học sẽ sinh động hơn… Với từng nội dung sẽ có kiểu hình thức tổ chức và lựa chọn PP phù hợp…

3.2.1.3. Cải thiện môi trường học tập: Môi trường học tập lý tưởng trong giảng dạy thanh nhạc chuyên nghiệp phải đảm bảo các yếu tố: cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi và mối quan hệ tương tác thân thiện, cởi mở giữa GV và SV.

3.2.1.4. Sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học: GV cần có kiến thức, hiểu biết về giọng, biết cách tác động tới từng bộ phận một cách phù hợp và sử dụng đúng chức năng. Trau dồi tay đàn giúp GV có thể chơi thành thạo các mẫu câu luyện thanh từ dễ đến khó, từ chậm đến nhanh, từ ngắn đến dài, từ đơn giản đến phức tạp, có khả năng thị tấu giai điệu các tác phẩm thanh nhạc, đệm hát cho SV… Sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ dạy học khác như: đài đĩa, ti vi, máy tính, CD nhạc mẫu, CD nhạc đệm, CD hát mẫu…

3.2.1.5. Sử dụng hiệu quả kỹ thuật  của trường phái Bel canto: Vận dụng linh hoạt, sáng tạo kỹ thuật thanh nhạc của trường phái Bel canto vào giảng dạy tác phẩm các dòng hát thính phòng và hát opera, trên cơ sở nắm vững đặc điểm và nguyên tắc, cũng như sự chuyển đổi của các kỹ thuật qua từng thời kỳ âm nhạc. 

3.2.2. Phương pháp tự học của SV

3.2.2.1. Phát huy tính tích cực của SV trong lớp học: GV tổ chức cho SV tham gia vào quá trình hoạt động trong nhóm như: luân phiên luyện thanh, tập vocalise, tập tác phẩm, nghe phần hát mẫu hay hát với phần đệm piano… Biết cách tự học trong nhóm sẽ giúp SV phát huy tối đa sự phối hợp hoạt động của các giác quan hướng tới lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành các kỹ xảo.

3.2.2.2. Xây dựng kế hoạch học tập thường xuyên cho SV: giúp SV xây dựng kế hoạch tự học và tự nghiên cứu tác phẩm. Ở mỗi một giai đoạn của kế hoạch GV cần có những yêu cầu cụ thể và hạn thời gian hoàn thành.

3.2.3. Một số giải pháp khác

3.2.3.1. Đổi mới PP đánh giá kết quả đào tạo thanh nhạc

3.2.3.2. Đa dạng các hình thức hoạt động sinh hoạt chuyên môn cho GV 

3.3. Đa dạng hóa CT và giáo trình thanh nhạc chuyên nghiệp

3.3.1. Chương trình môn học thanh nhạc

3.3.1.1. Về mô hình đào tạo: Chú trọng đào tạo tài năng đỉnh cao và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Quan tâm đến mô hình SP thanh nhạc dưới các hình thức đào tạo: chính quy, liên thông hoặc đào tạo lại. Tổ chức thường niên các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ SP cho GV thanh nhạc và SV mới ra trường. Quan tâm đến mô hình đào tạo biểu diễn và SP chuyên ngành thanh nhạc bậc học TS…

3.3.1.2. Về mục tiêu: Với việc đa dạng hóa mô hình đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp như đã nêu ở trên thì việc đa dạng hóa mục tiêu chương trình đào tạo là vấn đề tất yếu.

         3.3.1.3. Về nội dung CT môn học: Việc bổ sung tác phẩm mới vào CT sẽ làm phong phú sự lựa chọn tác phẩm của GV cũng như CT học của SV.

3.3.2. Các dạng GT thanh nhạc chuyên nghiệp: Vấn đề mà chúng tôi đề cập đến ở phần này chính là việc triển khai một cách đồng bộ và thực hiện nghiêm túc GT chính tới các học viện âm nhạc và nhạc viện trong cả nước. Bên cạnh đó việc xây dựng các GT mới bổ sung cho GT chính, tăng cường sử dụng hiệu quả GT trong các lớp học cũng là vấn đề mang tính cấp thiết hiện nay.

3.3.3. Bổ sung GT một số tuyển tập tác phẩm thanh nhạc: “Vocalise 1” và “Vocalise 2” cho giọng cao và piano của GS.NSND Trung Kiên và PGS.TS Phúc Linh và một số tuyển tập khác.

3.4. Thực nghiệm sư phạm

3.4.1. Kế hoạch thực nghiệm

3.4.2. Tổ chức thực nghiệm

3.4.4. Những thuận lợi, khó khăn và bài học rút ra từ công tác thực nghiệm: Việc đổi mới quy trình dạy học thanh nhạc là cần thiết giúp GV tiếp cận với PPDH mới, phát huy tính tích cực của SV. Phối hợp các hình thức tổ chức lớp học là điều kiện để GV đổi mới phương pháp dạy học, từng bước nâng cao năng lực giảng dạy. Đưa các tài liệu hỗ trợ giáo trình như CD nhạc mẫu, hát mẫu, nhạc đệm vào trong các tiết dạy cũng là hình thức đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả. Tăng cường sử dụng phối hợp phương pháp thị phạm và gợi mở trong giảng dạy thanh nhạc chuyên nghiệp là động lực thúc đẩy GV không ngừng trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Khi ứng dụng kỹ thuật của trường phái Bel canto vào giảng dạy thanh nhạc chuyên nghiệp cần căn cứ vào từng loại giọng, dòng hát cụ thể để áp dụng. Điều này đòi hỏi GV phải rất vững vàng về chuyên môn. Tất cả những vấn đề đã được nêu trên nếu thực hiện một cách đồng bộ và nghiêm túc thì năng lực giảng dạy của GV sẽ được nâng cao, góp phần đổi mới đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp trong giai đoạn mới.

Tiểu kết chương 3: Những nội dung được phân tích trong chương ba đã xác định được giải pháp then chốt nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp trong giai đoạn mới. Trong đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp, việc chuẩn hóa đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu mới trong đào tạo giữ vị trí quan trọng hàng đầu. Trong nội hàm của việc chuẩn hóa chất lượng GV thanh nhạc thì năng lực chuyên môn (kiến thức lý luận chuyên ngành và biểu diễn), năng lực giảng dạy cũng như năng lực NCKH là những đòi hỏi cấp thiết hiện nay. Tất nhiên, kết quả đào tạo của người GV thanh nhạc còn phụ thuộc vào những kiến thức, PPSP chuyên ngành và sự tích lũy kinh nghiệm của mỗi người. Để nâng cao kiến thức chuyên ngành, GV phải đi sâu nghiên cứu lý luận SPTN, nghiên cứu các công trình khoa học của các GS.TS đầu ngành để ứng dụng vào trong giảng dạy một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, GV thanh nhạc phải chuẩn hóa năng lực NCKH thông qua việc nghiên cứu các PPSP thanh nhạc trên thế giới và có hướng vận dụng hiệu quả vào thực tiễn đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp tại VN. Nếu có điều kiện, người GV thanh nhạc nên tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học, nghiên cứu về CT, GT phục vụ cho việc soạn giáo án. GV cần tăng cường những hiểu biết về tâm lý học để hiểu được các cách học khác nhau của SV, phân tích các PP học tập của họ để từ đó có cách tiếp cận hợp lý, khoa học. GV thanh nhạc cần có PP giảng dạy phù hợp với trình độ của SV, nhằm phát huy tính tích cực, năng lực của họ. GV thanh nhạc cần làm chủ được những tiến bộ về PP dạy học, hướng tới hội nhập quốc tế. Một đặc thù mang tính nghề nghiệp khác là GV thanh nhạc cần tăng cường năng lực sử dụng ngoại ngữ, chủ yếu là cách phát âm các ngôn ngữ trong các tác phẩm aria và romance được qui định trong CT. Một trong những phương tiện quan trọng giúp ích rất nhiều trong việc nâng cao năng lực dàn dựng tác phẩm, trau dồi kiến thức âm nhạc và phát triển năng lực cho SV đối với GV thanh nhạc là khả năng sử dụng đàn piano như một phương tiện hỗ trợ dạy học. Trong nội dung của chương ba, chúng tôi còn nhấn mạnh việc đa dạng hóa mô hình CT, GT giảng dạy thanh nhạc chuyên nghiệp. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy thanh nhạc trên phạm vi toàn quốc. Các cơ sở đào tạo thanh nhạc lớn cần xây dựng các GT cho từng mô hình CT đào tạo, từng bước hoàn chỉnh GT chính thống; tiến hành biên soạn GT phong phú theo các dạng sao cho đảm bảo tính hợp lý giữa dung lượng tài liệu và quỹ thời gian đào tạo quy định đối với từng mô hình CT đào tạo. Trong đó, chúng tôi đặc biệt chú trọng mô hình đào tạo SPTN trình độ ĐH, mô hình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và tài năng đỉnh cao đối với các dòng hát opera và hát thính phòng. Ngoài ra, chúng tôi còn giới thiệu một số tuyển tập có thể bổ sung cho GT thanh nhạc dòng hát thính phòng. Kết quả thực nghiệm cũng đã phần nào minh chứng một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp thông qua việc đổi mới PPDH nâng cao năng lực giảng dạy của đội ngũ GV.

KẾT LUẬN

Sự nghiệp đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp VN nói chung, các học viện âm nhạc và nhạc viện nói riêng đã phát triển gần 60 năm với những thành tựu nổi bật về đào tạo, biểu diễn và NCKH. Luận án bước đầu tổng kết một cách khái quát quá trình hình thành và phát triển SP thanh nhạc châu Âu cũng như sự tiếp nối của nền SP thanh nhạc chuyên nghiệp VN. Những khuynh hướng SP khác nhau nhưng đều thống nhất quan điểm đào tạo theo trường phái Bel canto: những giọng hát đẹp, có sức biểu cảm phong phú, thể hiện được đa dạng các hình tượng nghệ thuật âm thanh. Đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp VN kế thừa những thành tựu của thế giới, nhưng đã từng bước khẳng định vị thế thông qua sự hình thành các cơ sở đào tạo thanh nhạc hàng đầu VN và đội ngũ GV đầu ngành tâm huyết.

Luận án đã phân tích thực trạng của đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp VN chủ yếu trên các mặt CT, GT và đội ngũ giảng dạy. Việc phân tích các nguyên nhân của những hạn chế trong những năm qua đã giúp ích rất nhiều trong việc tìm ra các giải pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp tại các cơ sở đào tạo thanh nhạc trên phạm vi toàn quốc. Luận án đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp, cụ thể: chuẩn hóa đội ngũ GV, đổi mới PPDH phát huy tính tích cực của SV, đa dạng hóa CT, GT đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp.

Cùng với SV, GV là thành tố không thể thiếu của quá trình dạy học; họ là người đổi mới PPDH và sử dụng PPDH mới, là người triển khai kế hoạch đào tạo, thực hiện CT, sử dụng GT, là người đánh giá kết quả đào tạo, và chịu trách nhiệm chính về kết quả học tập của SV. Như vậy GV là người chịu trách nhiệm chủ yếu ở các thành tố của quá trình dạy học. Để đổi mới đào tạo hiệu quả thì trước tiên và cốt lõi cần phải chuẩn hóa năng lực của GV, hay nói cách khác, việc chuẩn hóa năng lực của GV cũng chính là động lực thúc đẩy quá trình đổi mới. Đổi mới đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp không nằm ngoài yêu cầu trên. Năng lực người GV thanh nhạc cần phải được chuẩn hóa nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới về CT, GT, trong đó bao gồm năng lực chuyên môn, giảng dạy và NCKH. Chuẩn hóa đội ngũ GV được xác định là nhóm giải pháp then chốt, quyết định chất lượng đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp trong giai đoạn mới. Chúng tôi đã đi sâu phân tích từng biện pháp cụ thể: nâng cao năng lực chuyên môn hướng tới đào tạo đỉnh cao trong hát thính phòng và hát opera, nâng cao năng lực giảng dạy và NCKH đáp ứng yêu cầu của đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp theo hướng đa dạng hóa. Để nâng cao năng lực chuyên môn hướng tới đào tạo đỉnh cao trong hát thính phòng và hát opera, GV cần phải nghiên cứu về hệ thống kỹ thuật của trường phái Bel canto, nghiên cứu phân loại giọng hát và phong cách hát thính phòng và hát opera, trau dồi kỹ năng phân tích tác phẩm, tìm hiểu một số yêu cầu khi hát aria, romance và ca khúc. Giảng viên thanh nhạc cần trau dồi cách phát âm một số ngoại ngữ để có thể tự nghiên cứu thể hiện, giảng dạy tốt các tác phẩm hát bằng ngôn ngữ gốc. Vấn đề GV trau dồi năng lực biểu diễn hát thính phòng và hát opera cần được đề cao trong môi trường đào tạo là các học viện âm nhạc và nhạc viện. Để nâng cao năng lực giảng dạy, người GV thanh nhạc cần trau dồi hiểu biết về PPSP âm nhạc, nghiên cứu nắm vững những vấn đề lý luận về giọng, PP phát triển giọng hát và kỹ thuật hát; nghiên cứu về bel canto và xu hướng sử dụng hơi thở, xây dựng kỹ xảo phát âm thanh, chuyển giọng trong giảng dạy thanh nhạc chuyên nghiệp. Bên cạnh đó GV cần đổi mới quan niệm, nhận thức về hoạt động NCKH, thường xuyên trau dồi PP NCKH, tích cực nghiên cứu những công trình của các GS, TS, GV thanh nhạc đầu ngành. Cơ sở đào tạo cũng cần quan tâm phát huy vai trò của các GS, TS trong hướng dẫn NCKH, thúc đẩy công tác NCKH của GV trong các khoa thanh nhạc cũng như tăng cường hoạt động NCKH trong SV là những giải pháp hữu hiệu nâng cao năng lực NCKH của GV. Ngoài ra, việc đa dạng các hình thức hoạt động NCKH như viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu đề tài các cấp, viết bài đăng tạp chí, tổ chức hội nghị hội thảo… cũng giúp GV thanh nhạc vững vàng trong chuyên môn và giảng dạy. Tại các học viện âm nhạc, nhạc viện, GV thanh nhạc phải là người được đào tạo chuyên ngành biểu diễn hoặc SP biểu diễn thanh nhạc bậc cao học trở lên, có kiến thức, kỹ năng, đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực, phù hợp với chuyên môn giảng dạy. Để nâng cao hiệu quả đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp trong giai đoạn mới, ngoài việc chuẩn hóa đội ngũ GV, vấn đề đổi mới PPDH cũng mang tính cấp thiết. Luận án đã khẳng định đổi mới PPDH thanh nhạc chuyên nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực của SV phải trên cơ sở đổi mới PP giảng dạy của GV và PP tự học của SV. Luận án đã chỉ rõ, tiến hành đổi mới PP giảng dạy của GV với các biện pháp như đổi mới quan điểm dạy học phát huy tính tích cực của SV trong việc đổi mới quy trình dạy học, đa dạng hình thức tổ chức lớp học, cải thiện môi trường học tập, sử dụng tốt đàn piano để thể hiện các mẫu câu luyện thanh một cách chuẩn xác về trường độ, tốc độ, sắc thái theo đúng yêu cầu của từng loại kỹ thuật. Bên cạnh đó GV cũng cần nghiên cứu sử dụng hiệu quả các phương tiện hỗ trợ dạy học như nhạc mẫu, nhạc đệm… cũng như kỹ thuật thanh nhạc của trường phái Bel canto. Đổi mới PP giảng dạy của GV cần gắn liền với yêu cầu nâng cao năng lực tự học của SV. Sinh viên phải có ý thức và PP tự học hiệu quả. Nâng cao năng lực tự học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo đối với SV được coi là một trong những giải pháp có ý nghĩa thiết thực trong công tác đào tạo thanh nhạc. Giảng viên cần hướng dẫn SV cách học trên lớp với sự đa dạng hình thức tổ chức lớp học, hướng dẫn SV tự học ở nhà với nhiệm vụ và quy trình thực hiện cụ thể, khoa học. Cần tạo môi trường học tập thân thiện, lý tưởng cho SV phát huy khả năng tư duy và thực hành sáng tạo. Vấn đề đổi mới PP đánh giá kết quả đào tạo thanh nhạc và đa dạng các hình thức hoạt động sinh hoạt chuyên môn cho GV cũng góp phần đổi mới PPDH của GV và SV. Ngoài ra, GV phải có khả năng sử dụng máy tính và ứng dụng CNTT vào trong chuyên môn, giảng dạy và truy cập các nguồn tư liệu mới nhất về chuyên ngành thanh nhạc trên thế giới.

Cùng với việc chuẩn hóa đội ngũ GV, đổi mới PPDH, giải pháp đa dạng hóa CT, GT đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp tạo nên sự đồng bộ trong quá trình đổi mới đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp. Các giải pháp cụ thể như: đa dạng mô hình, mục tiêu, nội dung CT môn học thanh nhạc, xây dựng và bổ sung các dạng GT thanh nhạc chuyên nghiệp, bổ sung GT một số tuyển tập tác phẩm thanh nhạc. Một trong những vấn đề mới được đặt ra chính là giải pháp phân chia và soạn thảo các GT đặc trưng cho từng loại giọng, từng chuyên ngành, trong đó có bổ sung GT chuyên ngành dành cho SP thanh nhạc. Giáo trình được biên soạn theo hướng đa dạng hóa, trong đó có GT âm thanh (sử dụng đĩa CD, VCD). Trong nội dung đổi mới, luận án cũng đã đề cập tới một số tuyển tập sáng tác và biên soạn mới của một số nhạc sĩ VN. Những tư liệu này có thể bổ sung và làm phong phú GT thanh nhạc chuyên nghiệp theo hướng đa dạng hóa. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp là hướng đi đúng đắn, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp của cơ sở đào tạo trên phạm vi toàn quốc, bắt nhịp với yêu cầu “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4//11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, hướng tới phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện đề án Xây dựng trường VHNT trọng điểm đạt chuẩn khu vực và quốc tế – văn bản số 3076/QĐ-BVHTTDL ngày 15/9/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong tương lai, nếu có điều kiện, đề tài sẽ được tiếp tục nghiên cứu sâu và ở phạm vi rộng hơn.

Những đóng góp mới

 

Luận án bước đầu tổng kết một cách khái quát quá trình hình thành và phát triển nền sư phạm thanh nhạc châu Âu và sự tiếp nối của nền sư phạm thanh nhạc chuyên nghiệp Việt Nam. Đề tài nghiên cứu đặc biệt đi sâu vào giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đổi mới nhằm phân tích, đánh giá được thực trạng của đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp; tổng kết, hệ thống những vấn đề về công tác đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp ở Việt Nam nói chung và chủ yếu là tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam nói riêng. Trên cơ sở phân tích tìm ra những nguyên nhân để phát huy các ưu điểm và hạn chế các nhược điểm đã nảy sinh trong quá trình phát triển, luận án đề xuất các giải pháp nhằm bước đầu giúp cho việc nâng cao hiệu quả đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp Việt Nam trong giai đoạn mới. 

Luận án đã đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ngành thanh nhạc tại các học viện âm nhạc và nhạc viện. Các giải pháp phù hợp với thực tiễn đào tạo tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, cụ thể: chuẩn hóa, nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên thanh nhạc trên các phương diện chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và nghiên cứu khoa học; đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của sinh viên và đổi mới mô hình, mục tiêu, nội dung chương trình, giáo trình. 

Về chuẩn hóa đội ngũ giảng viên bao gồm các giải pháp:
- Nâng cao năng lực chuyên môn hướng tới đào tạo đỉnh cao trong hát thính phòng và hát opera: Nghiên cứu về hệ thống kỹ thuật của trường phái Bel canto, phân loại giọng hát và nghiên cứu phong cách hát thính phòng và hát opera; trau dồi kỹ năng phân tích tác phẩm; tìm hiểu một số yêu cầu khi hát aria, romance và ca khúc; trau dồi cách phát âm một số ngoại ngữ chuyên ngành; trau dồi năng lực biểu diễn nghệ thuật hát opera và hát thính phòng.
- Nâng cao năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học: Trau dồi hiểu biết về phương pháp sư phạm âm nhạc, tìm hiểu một số xu hướng dạy thở, dạy chuyển giọng và dạy kỹ xảo phát âm thanh giọng hát. Đổi mới quan niệm, nhận thức về hoạt động nghiên cứu khoa học; trau dồi phương pháp nghiên cứu; tích cực nghiên cứu những công trình của các giáo sư, tiến sĩ, giảng viên thanh nhạc đầu ngành; phát huy vai trò của họ trong hướng dẫn nghiên cứu khoa học; thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên trong các khoa thanh nhạc; tăng cường hoạt động nghiên cứu trong sinh viên là một trong những giải pháp hữu hiệu nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên; đa dạng các hình thức hoạt động nghiên cứu khoa học như viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu đề tài các cấp, viết bài đăng tạp chí chuyên ngành, tổ chức hội nghị hội thảo…
Về đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của sinh viên bao gồm các giải pháp:
- Đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên bằng cách đổi mới quan điểm dạy học phát huy tính tích cực của sinh viên, đổi mới quy trình dạy học thanh nhạc, đa dạng hình thức tổ chức lớp học, cải thiện môi trường học tập, sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học, sử dụng hiệu quả kỹ thuật thanh nhạc của trường phái Bel canto. 
- Đổi mới phương pháp tự học của sinh viên: Phát huy tính tích cực của sinh viên trong lớp học, xây dựng kế hoạch học tập thường xuyên cho sinh viên.
- Một số giải pháp khác như đổi mới phương pháp đánh giá kết quả đào tạo thanh nhạc, đa dạng các hình thức hoạt động sinh hoạt chuyên môn cho giảng viên.

Việc xây dựng mô hình, mục tiêu, nội dung chương trình, giáo trình đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp theo hướng đa dạng hóa cũng là giải pháp quan trọng góp phần đổi mới đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp. Chúng tôi đã thống kê, tổng kết, phân tích về các dạng giáo trình giảng dạy thanh nhạc chuyên nghiệp dòng hát opera và hát thính phòng tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam. Công việc này nhằm nâng cao hiểu biết của bản thân, giúp cho các giảng viên trẻ và sinh viên có một cách nhìn tổng thể về chương trình và giáo trình môn học. 
Luận án cũng đã hệ thống hóa kỹ thuật thanh nhạc của trường phái Bel canto; xây dựng một số dạng giáo trình thanh nhạc tên tác phẩm dòng hát opera và hát thính phòng có thể làm tài liệu tham khảo cho đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp. Việc sưu tập tư liệu phục vụ cho đề tài sẽ giúp ích cho tủ sách nghiên cứu sư phạm thanh nhạc tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam và các cơ sở đào tạo thanh nhạc trên cả nước. 

Luận án khẳng định, trong giai đoạn mới, nếu tiến hành đổi mới mô hình, chương trình, giáo trình thanh nhạc chuyên nghiệp theo hướng đa dạng hóa; nếu  đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của sinh viên, nếu năng lực chuyên môn, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên thanh nhạc được chuẩn hóa, nâng cao, có khả năng thực hiện được nội dung chương trình, sử dụng được giáo trình đổi mới thì hiệu quả đào tạo thanh nhạc sẽ được nâng cao; sự nghiệp đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp cũng sẽ được đổi mới, đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập trong giai đoạn mới. 

Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần thực hiện thành công mục tiêu của Đề án phát triển Học viện Âm nhạc giai đoạn 2014 – 2020 trong lĩnh vực đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp. Góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4//11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy thanh nhạc tại các học viện âm nhạc và nhạc viện. Công tác nghiên cứu lý luận về phương pháp sư phạm chuyên ngành thanh nhạc được tiếp nối và liên tục phát triển tại Việt Nam.

 

 

Đầu trang
  
English


Các khoa, bộ môn
Khoa Piano
Khoa Dây
Khoa Kèn - Gõ
Khoa Accordion - Guitar- Organ
Khoa nhạc Jazz
Khoa Thanh nhạc
Khoa Âm nhạc Truyền thống
Khoa Sáng tác - Chỉ huy - Âm nhạc học
Khoa Kiến thức Âm nhạc
Khoa Văn hoá và Kiến thức cơ bản

Quảng cáo
Liên hệ quảng cáo
HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM
77 Hào Nam, Đống Đa, Hà Nội
ĐT: +844 3851 4969 / 3856 1842 - Fax: +844 3851 3545
Website: www.vnam.edu.vn - Email: hvan@vnam.edu.vn